Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Uzbekistan”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Thêm liên kết dưới Liên kết ngoài hoặc Tham khảo Thêm một hay nhiều mục vào danh sách
n Đã lùi lại sửa đổi của Gianghohk (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của TheFriendlyRobot
Thẻ: Lùi tất cả
Dòng 145:
Điểm cao nhất tại Uzbekistan là [[Adelunga Toghi]] ở độ cao 4.301 mét (14.111 [[foot|ft]]).
 
[[Khí hậu]] Cộng hòa Uzbekistan là khí hậu lục địa, với lượng mưa hàng năm khoảng 100-200 milimét. [[Nhiệt độ]] trung bình mùa hè thường khoảng 40<sup>0</sup>C, mùa đông khoảng -23<sup>0</sup>C.<ref> [http://lcweb2.loc.gov/cgi-bin/query/r?frd/cstdy:@field(DOCID+uz0029)]</ref>
 
Các thành phố lớn gồm: [[Bukhara]], [[Samarkand|Samarqand]] và [[Tashkent]].
 
== Hành chínhTỉnh ==
{{main|Phân cấp hành chính Uzbekistan}}
Uzbekistan được chia thành mười hai [[tỉnh]] (''viloyatlar'', số ít ''[[viloyat]]''; ''viloyati'' từ ghép, ví dụ Toshkent ''viloyati'', Samarqand ''viloyati'', vân vân), một nước [[cộng hòa tự trị]] (''respublika''; ''respublikasi'' từ ghép, ví dụ Qaraqalpaqstan Avtonom ''Respublikasi'', Karakalpakistan ''Cộng hòa Tự trị'', vân vân), và một [[thành phố độc lập]] (''[[shahar]]''; ''shahri'' từ ghép, ví dụ thành phố Tashkent, Toshkent ''shahri''). Các tên được đặt theo [[ngôn ngữ Uzbek]], dù nhiều biến thể trong khi dịch qua ngôn ngữ khác vẫn tồn tại.
Dòng 205:
== Kinh tế ==
{{main|Kinh tế Uzbekistan}}
Cùng với nhiều nền kinh tế của các quốc gia thuộc [[Cộng đồng các Quốc gia Độc lập|Cộng đồng các quốc gia độc lập]] khác, kinh tế Uzbekistan gần đây có mức độ phát triển kinh tế rất cao, tới 9.1% trong quý đầu năm 2007, và mức lạm phát thấp 2.9%.<ref>&nbsp;[https://web.archive.org/web/20070422180446/http://www.interfax.ru/e/B/0/26.html?menu=2&id_issue=11715240]</ref> Tính đến năm 2016, GDP của Uzbekistan đạt 66,797 tỉ USD, đứng thứ 74 thế giới, đứng thứ 26 châu Á và đứng thứ 2 [[Trung Á]] sau [[Kazakhstan]].
 
Uzbekistan là quốc gia có mức [[Tổng sản lượng quốc gia|GNI]] trên đầu người năm 2019 là $1,800US<ref>[https://data.worldbank.org/indicator/NY.GNP.PCAP.CD?locations=UZ GNI per capita, Atlas method (currentđạt US$) - Uzbekistan], World Bank</ref>460 và [[Sức mua tương đương]] đạt US$7450<ref>1860&nbsp;[httpshttp://datasiteresources.worldbank.org/indicatorDATASTATISTICS/NYResources/GNIPC.GNP.PCAP.PP.CD?locations=UZ GNI per capita, PPP (current international $) - Uzbekistanpdf], World Bank</ref>. Sản xuất kinh tế tập trung ở hàng tiêu dùng: Uzbekistan hiện là nước sản xuất lớn thứ tư thế giới và là nước xuất khẩu bông lớn thứ hai thế giới, thứ bảy thế giới về sản xuất vàng. Theo vùng, đây cũng là nước sản xuất khí gas, đồng, than, dầu mỏ, bạc và uranium khá quan trọng<ref>&nbsp;[http://www.irinnews.org/profiles/uzbekistan.asp#info]</ref>. [[Nông nghiệp Uzbekistan|Nông nghiệp]] đóng góp khoảng 37% [[Tổng sản phẩm nội địa|GDP]] và sử dụng 44% nguồn nhân lực<ref>&nbsp;[https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/uz.html]</ref>. Tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm được ước tính dưới 20%<ref>&nbsp;[https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/uz.html]</ref>.
 
[[Tập tin:Palace of Grand Prince Nikolai Konstantinovich 12-00.JPG|nhỏ|280px|[[Tashkent]], thủ đô Uzbekistan.]]
Đối mặt với nhiều thách thức kinh tế từ khi giành lại độc lập, chính phủ đã chấp nhận một chiến lược cải cách mang tính cách mạng, với sự nhấn mạnh trên sự kiểm soát của nhà nước, giảm nhập khẩu và tự cung cấp trong lĩnh vực năng lượng. Từ năm 1994, các phương tiên truyền thông thuộc quản lý của nhà nước đã nhiều lần tuyên bố sự thành công của "Mô hình Kinh tế Uzbek" này<ref>&nbsp;[http://2004.press-service.uz/rus/knigi/9tom/3tom_12.htm]</ref><ref> {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20080922045122/http://2004.press-service.uz/rus/knigi/9tom/3tom_12.htm |date=2008-09-22 }}</ref> coi đó là ví dụ duy nhất về sự chuyển tiếp êm ả sang nền kinh tế thị trường, tránh được tình trạng sốc, sự bần cùng hóa và sự trì trệ.
 
Chiến lược cải cách dần dần đã khiến nhiều kế hoạch cải cách cơ cấu và kinh tế vĩ mô bị trì hoãn. Chính quyền trong tay [[tầng lớp mới|giới công chức quan liêu]] vãn giữ ảnh hưởng mạnh trong nền kinh tế. Tham nhũng lan tràn xã hội: [[Chỉ số nhận thức tham nhũng|Chỉ số Nhận thức Tham nhũng]] Uzbekistan năm 2005 là 137 trong số 159 quốc gia. Một báo cáo tháng 2 năm 2006 về nước này của [[Nhóm Khủng hoảng Quốc tế]] đã viết về một khía cạnh của tình trạng tham nhũng này:
:Đa phần tăng trưởng GDP Uzbekistan xuất phát từ giá cả cao của những loại hàng xuất khẩu quan trọng, đặc biệt là vàng, bông và nguồn thu ngày càng tăng từ khí gas, nhưng nguồn thu này chỉ được phân chia trong một nhóm rất nhỏ cầm quyền, đại đa số nhân dân có rất ít hoặc không một chút nào từ các khoản thu này.<ref>&nbsp;[http://www.crisisgroup.org/home/index.cfm?id=3952&l=1]</ref><ref>&nbsp;[http://www.voanews.com/english/New-Report-Paints-Grim-Picture-of-Uzbekistan.cfm]</ref>.
 
Theo [[Economist Intelligence Unit]], "chính phủ tỏ thái độ kiên quyết không cho phép phát triển một lĩnh vực tư nhân độc lập, lĩnh vực họ không thể kiểm soát"&nbsp;[http://www.heritage.org/research/features/index/country.cfm?id=Uzbekistan]. Vì thế, [[giới trưởng giả]] nói chung và [[tầng lớp trung lưu]] nói riêng, đang bị cách ly về mặt kinh tế, và vì thế, cả với chính trị.
 
Các chính sách kinh tế đã làm nản lòng giới đầu tư, với mức đầu tư trên đầu người ở mức thấp nhất trong [[Cộng đồng các Quốc gia Độc lập|Cộng đồng các quốc gia độc lập]]<ref>&nbsp;[https://web.archive.org/web/20050213082921/http://www.state.gov/e/eb/ifd/2005/42196.htm]</ref>. Trong nhiều năm, rào cản lớn nhất với các công ty nước ngoài muốn vào thị trường Uzbek là sự khó khăn trong chuyển đổi tiền tệ. Năm 2003, chính phủ đã chấp nhận những bắt buộc của Điều VIII của [[Quỹ Tiền tệ Quốc tế]]<ref>&nbsp;[http://www.imf.org/external/np/sec/pr/2003/pr03188.htm]</ref>, cho phép tự do chuyển đổi tiền tệ. Tuy nhiên, những biện pháp quản lý tiền tệ chặt chẽ và kiểm soát biên giới đã khiến những hiệu quả mang lại của việc này không lớn.
 
Lạm phát, dù ở mức thấp hơn thời gian giữa thập niên 1990, vẫn còn cao cho tới tận năm 2003 (ước tính 50% năm 2002, 21.9% năm 2003<ref>,&nbsp;[http://www.state.gov/r/pa/ei/bgn/2924.htm]</ref>). Các chính sách kinh tế chặt chẽ năm 2004 đã khiến lạm phát giảm mạnh, xuống còn 3.8% (tuy nhiên những ước tính khác<ref>&nbsp;[http://www.adb.org/Documents/Books/ADO/2005/uzb.asp]</ref><ref> {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20101120065551/http://www.adb.org/Documents/Books/ADO/2005/uzb.asp |date=2010-11-20 }}</ref> dựa trên [[rổ thị trường]] thực ở mức 15%).
Tuy nhiên, sự giảm lạm phát dường như chỉ thoảng qua, bởi theo ước tính của [[Quỹ Tiền tệ Quốc tế|IMF]] về [[chỉ số giá tiêu thụ]] dựa trên lạm phát tại Uzbekistan năm 2005 là 14.1%<ref>&nbsp;[http://www.imf.org/external/country/UZB/index.htm]</ref>.
 
Chính phủ Uzbekistan hạn chế nhập khẩu bằng nhiều cách, gồm cả đánh thuế nhập khẩu cao. Các loại thuế áp dụng mang tính phân biệt cao để bảo vệ các sản phẩm sản xuất trong nước. Các mức thuế chính thức được công thêm các khoản không chính thức, các khoản phí mang tính phân biệt khiến tổng số tiền phải trả lên tới 100 hay 150 phần trăm giá trị thực của sản phẩm, khiến những sản phẩm nhập khẩu có giá thành không thể chấp nhận với người tiêu dùng<ref>&nbsp;[http://www.ustr.gov/assets/Document_Library/Reports_Publications/2004/2004_National_Trade_Estimate/2004_NTE_Report/asset_upload_file327_4803.pdf]</ref><ref> {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20080815015618/http://www.ustr.gov/assets/Document_Library/Reports_Publications/2004/2004_National_Trade_Estimate/2004_NTE_Report/asset_upload_file327_4803.pdf |date=2008-08-15 }}</ref>. Thay thế xuất khẩu là một chính sách được tuyên bố chính thức và chính phủ đã lấy làm hãnh diện thông báo<ref>&nbsp;[http://www.mfa.uz/modules.php?op=modload&name=Sections&file=index&req=viewarticle&artid=59&page=1]</ref> con số hàng tiêu dùng nhập khẩu đã giảm hai lần. Một số quốc gia thuộc cộng đồng các quốc gia độc lập được chính thức miễn trừ các khoản thuế nhập khẩu của Uzbekistan.
 
Kinh doanh tại Uzbekistan không đơn giản. Nó đòi hỏi nhiều đầu tư và mối quan hệ với tầng lớp cầm quyền. Tuy nhiên, lợi nhuận hàng năm có thể thu được sẽ ở trong khoảng 30-40%. Lĩnh vực đầu tư mang lại nhiều lợi nhuận nhất hiện tại là bất động sản. Trong năm 2006, bất động sản đã tăng trưởng tới 80%.<ref>&nbsp;[http://www.fainvestment.com]</ref>
 
== Nhân khẩu ==
[[Tập tin:414 Madrassa de Sherdor, Registan (Samarcanda), noies disfressades al pati.jpg|300px|nhỏ|phải|Hai cô gái Uzbek tại Samarcanda]]
{{main|Nhân khẩu Uzbekistan}}
Uzbekistan là nước đông dân nhất vùng Trung Á. Dân số nước này ước tính đạt 27,7 triệu người<ref name=cia1>July 2007 estimate; CIA World factbook, [https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/uz.html#People Uzbekistan]</ref>, tập trung tại phía nam và phía đông đất nước, chiếm tới gần một nửa dân số trong vùng. Uzbekistan từng là một trong những nước cộng hòa nghèo nhất thuộc Liên bang Xô viết<ref>[https://www.reuters.com/article/centralasia-water-idUSL6E8K793I20120907{{Fact|date=July Uzbek leader sounds warning over Central Asia water disputes], Reuters, SEPTEMBER 7, 2012</ref>2007}}; đa số dân cư nước này tham gia vào ngành nông nghiệp bông tại các hợp tác xã nhỏ ([[kolkhoz]]y). Trong những năm gần đây, số lượng dân nông thôn tiếp tục gia tăng,&nbsp;[http://www.unescap.org/stat/data/apif/uzbekistan_apif2004.pdf] hiện ở mức 63.5%. Dân số Uzbekistan rất trẻ: 34.1% dân dưới 14 tuổi.
 
Người [[Uzbek]] chiếm đa số dân (80%). Các nhóm sắc tộc khác gồm [[người Nga]] 5.5%, [[Tajik]] 5%, [[Kazakh]] 3%, [[Karakalpak]] 2.5%, và [[Người Tatar|Tatar]] 1.5%<ref name=cia2>1996 data; CIA World factbook, [https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/uz.html#People Uzbekistan]</ref>. Cũng có một nhóm sắc tộc [[người Triều Tiên]] đã bị [[Di chuyển dân cư tại Liên bang Xô viết|buộc phải di dời]] tới Uzbekistan theo lệnh của Stalin trong thập niên 1930. 88% dân số là tín đồ Hồi giáo (chủ yếu thuộc dòng [[Hồi giáo Sunni|Sunni]], với nhóm thiểu số 5% [[Hồi giáo Shia|Shi'a]]), 9% [[Nhà thờ chính thống Phương đông]] và 3% theo những đức tin khác. Theo Báo cáo Tự do Tôn giáo Quốc tế năm 2004 của Bộ ngoại giao Mỹ 0.2% dân số theo [[Phật giáo|Đạo Phật]] (những người này thuộc cộng đồng Triều Tiên). Tương tự, ước tính 93.000 [[người Do thái]] từng sống tại Uzbekistan đầu thập niên 1990 (nguồn Thư viện Quốc hội Nghiên cứu Quốc gia).
Dòng 236:
 
[[Tiếng Tajik]] được sử dụng rộng rãi tại thành phố Samarkand và Bukhara. Có một số tranh cãi liên quan tới số phần trăm dân số Tajik. Trong khi các con số chính thức của Uzbekistan cho rằng số lượng là 5%, một số học giả phương Tây tin rằng con số này cao hơn, lên tới 40%<ref>D. Carlson, "Uzbekistan: Ethnic Composition and Discriminations", [[Đại học Harvard|Harvard University]], August [[2003]]</ref>.
 
Theo những con số của chính phủ khoảng 817.000 người tàn tật được đăng ký tại Uzbekistan năm 2003.{{Fact|date=July 2007}} Tổ chức Y tế Thế giới ước tính khoảng 10% số dân mỗi nước là người tàn tật.{{Fact|date=June 2007}}
 
Cái tên "Uzbek", vừa để chỉ dân tộc vừa để chỉ quốc gia, được cho là có liên quan tới gia đoạn chạm trán đầu tiên với người Nga, câu ''ozum bek'', hay "Tôi là chúa tể (người cai trị)".{{Fact|date=June 2007}}
 
Uzbekistan có tỷ lệ biết chữ 99.3% (trong số người lớn hơn 15 tuổi), một phần nhờ hệ thống giáo dục miễn phí và phổ thông thời Liên bang Xô viết.
Hàng 243 ⟶ 247:
=== Viễn thông ===
Theo số liệu chính thức, tính đến 1 tháng 7 năm 2007, có 3,7 triệu người sử dụng điện thoại di động ở
Uzbekistan (nguồn từ Tổ chức Viễn thông và Thông tin Uzbekistan (UzACI)<ref> [http://www.aci.uz]</ref><ref> {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20070715223738/http://aci.uz/ |date=2007-07-15 }}</ref> và UzDaily.com<ref> [http://www.uzdaily.com]</ref>). Đơn vị kinh doanh dịch vụ di động lớn nhất (tính theo số khách hàng) là MTS-Uzbekistan<ref> [http://www.mts.uz]</ref><ref> {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20070202184426/http://www.mts.uz/ |date=2007-02-02 }}</ref> (trước là Uzdunrobita và là chi nhánh của Russian Mobile TeleSystems). Tiếp theo là Beeline<ref> [http://www.beeline.uz]</ref>(là một chi nhánh của công ty Beeline của Nga) và Coscom <ref>[http://www.coscom.uz]</ref><ref> {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20170325232033/http://www.coscom.uz/ |date=2017-03-25 }}</ref> (do US MCT Corp. sở hữu, nhưng có thông tin cho rằng TeliaSonera đang mua lại công ty này<ref> [http://www.uzdaily.com/?c=119&a=1834]</ref>).
 
Tính đến 1 tháng 7 năm 2007, số người sử dụng internet ở Uzbekistan ước tính là 1,8 triệu, theo thống kê của UzACI.
 
=== Vận tải ===
[[Tashkent]], thủ đô và là thành phố lớn nhất nước, có ba đường tàu điện ngầm được xây dựng năm 1977, và mở rộng năm 2001 mười năm sau khi giành lại độc lập từ [[Liên Xô|Liên bang Xô viết]]. Uzbekistan hiện là quốc gia duy nhất tại Trung Á có hệ thống tàu điện ngầm và được coi là một trong những hệ thống tàu điện ngầm sạch nhất thế giới.{{Fact|date=June 2007}} Có tàu điện, xe buýt và trolleybus (xe buýt chạy nối với hệ thống dây điện bên trên) do chính phủ điều hành chạy khắp thành phố. Tương tự, có nhiều xe tắc xi cả xe có đăng ký và xe dù. Các nhà máy sản xuất ô tô tại Uzbekistan đang làm ra những chiếc xe hiện đại. Chính phủ hỗ trợ việc sản xuất xe hơi và công ty [[Daewoo]] Hàn Quốc. Chính phủ Uzbek có 50% cổ phần của Daewoo năm 2005 với trị giá không được tiết lộ vào tháng 5 năm 2007 UzDaewooAuto, công ty sản xuất ô tô, đã ký kết thỏa thuận chiến lược với General Motors-Daewoo Auto and Technology (GMDAT)<ref> [http://www.uzdaily.com/?c=118&a=1315]</ref>. Chính phủ cũng mua cổ phần của công ty Koc in SamKocAuto, công ty sản xuất xe buýt và xe tải nhỏ Thổ Nhĩ Kỳ. Tiếp đó, chính phủ đã ký thỏa thuận với Isuzu Motors Nhật Bản để sản xuất xe buýt và xe tải<ref> [http://www.uzdaily.com/?c=118&a=1242][http://www.uzdaily.com/?c=118&a=1336]</ref>.
 
Những tuyến đường sắt nối liền các thị trấn bên trong Uzbekistan cũng như với các nước cộng hòa cũ thuộc [[Liên Xô|Liên bang Xô viết]]. Hơn nữa, sau khi giành lại độc lập hai hệ thống tàu hỏa chạy nhanh đã được thiết lập. Tương tự, đã có một nhà máy chế tạo máy bay lớn thời Xô viết, Nhà máy Sản Xuất Hàng không Tashkent Chkalov, hay ТАПОиЧ trong tiếng Nga. Nhà máy này bắt đầu được xây dựng trong Thế Chiến II, khi các cơ sở chế tạo được di dời về phía nam và phía đông để tránh rơi vào tay các lực lượng Phát xít Đức. Cho tới tận cuối thập niên 1980, nhà máy là một trong những trung tâm sản xuất máy bay hàng đầu tại Liên bang Xô viết, nhưng do sự sụp đổ của Liên Xô các thiết bị của nhà máy dần trở nên lỗi thời, và đa số công nhân đã bỏ việc. Hiện nhà máy chỉ sản xuất vài chiếc máy bay mỗi năm, nhưng với sự chú ý từ các công ty Nga tới nhà máy này, hiện có tin đồn rằng các kế hoạch tái khôi phục đang chuẩn bị thực thi.
 
=== Môi trường ===
Tình hình môi trường hiện tại tại Uzbekistan là một mối lo ngại trong cộng đồng quốc tế. Hàng thập kỷ áp dụng các chính sách mang tư duy sai lầm thời [[Xô viết]] nhằm mở rộng tối đa diện tích trồng [[bông]] đã mang lại một thảm họa thiên nhiên cho nước này. Công nghiệp nông nghiệp dường như là yếu tố chính gây ô nhiễm và xuống cấp không khí và nước.<ref>[http://countrystudies.us/uzbekistan/17.htm]</ref>
 
Thảm hoạ [[Biển Aral]] chính là một ví dụ kinh điển. Một vấn đề còn lại ai là người chịu trách nhiệm cho thảm họa này: các nhà khoa học và chính trị Xô viết những người đã ra lệnh ngăn nước dẫn tới bắt đầu thảm họa trong thập niên sáu mươi, hay những chính sách thời hậu Xô viết khi việc thiếu tiền xây dựng các đập chắn và hệ thống tưới tiêu là nguyên nhân. Biển Aral từng là [[biển nội địa]] lớn thứ tư trên [[Trái Đất|Trái đất]], hoạt động như một yếu tố điều hòa độ ẩm không khí.<ref>[http://www.msf.org/msfinternational/invoke.cfm?objectid=6589D208-DC2C-11D4-B2010060084A6370&component=toolkit.article&method=full_html]</ref><ref> {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20070930020327/http://www.msf.org/msfinternational/invoke.cfm?objectid=6589D208-DC2C-11D4-B2010060084A6370&component=toolkit.article&method=full_html |date=2007-09-30 }}</ref>
 
Từ thập niên 1960, khi việc sử dụng sai lầm nguồn nước Biển Aral bắt đầu, Biển Aral đã giảm 50% diện tích, và giảm thể tích chỉ còn một phần ba. Những dự liệu đáng tín cậy và chính xác nhất vẫn chưa được thu thập, lưu trữ hay cung cấp bởi bất kỳ một tổ chức hay cơ quan chính thức nào. Số lượng con người và động vật bị ảnh hưởng bởi thảm họa này chỉ có thể được ước đoán. Vì vấn đề Biển Aral, tình trạng tập trung [[độ mặn]] cao là điều bình thường tại Uzbekistan. Đa số các nguồn nước của quốc gia này được dùng cho [[nông ngiệp]], chiếm gần 94% sự sử dụng nước.<ref>[http://lcweb2.loc.gov/cgi-bin/query/r?frd/cstdy:@field(DOCID+uz0029)]</ref> Cùng với đó là việc phải đầu tư, sử dụng rất nhiều thuốc trừ sâu và phân bón.<ref>[http://lcweb2.loc.gov/cgi-bin/query/r?frd/cstdy:@field(DOCID+uz0029)]</ref>
 
== Quân đội ==
Hàng 267 ⟶ 271:
Uzbekistan gia nhập [[Cộng đồng các Quốc gia Độc lập|Cộng đồng các quốc gia độc lập]] vào tháng 12 năm 1991. Tuy nhiên, họ phản đối việc phục hồi và rút lui khỏi thỏa thuận an ninh tập thể của cộng đồng năm 1999. Từ thời điểm đó, Uzbekistan đã tham gia vào lực lượng gìn giữ hòa bình của Cộng đồng tại Tajikistan và trong những nhóm do Liên hiệp quốc tổ chức nhằm giải quyết những cuộc xung đột Tajik và Afghan, mà họ coi là những nguy cơ tiềm tàng cho sự ổn định của mình.
 
Trước kia có quan hệ gần gũi với Washington (mối quan hệ mang lại cho Uzbekistan nửa tỷ dollar viện trợ năm 2004, khoảng một phần tư ngân sách quân sự của họ), chính phủ Uzbekistan đã hạn chế việc sử dụng căn cứ quân sự tại [[Karshi-Khanabad]] cho những chiến dịch tấn công vào nước Afghanistan láng giềng của Hoa Kỳ<ref> (xem [http://www.lasvegassun.com/sunbin/stories/w-eur/2005/jun/15/061505239.html bài viết của AP]</ref><ref> {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20070930033412/http://www.lasvegassun.com/sunbin/stories/w-eur/2005/jun/15/061505239.html |date=2007-09-30 }}</ref>).
 
Uzbekistan từng là nước nhiệt thành ủng hộ các nỗ lực của Hoa Kỳ chống chủ nghĩa khủng bố trên thế giới và đã gia nhập liên minh quân sự ở cả Afghanistan và Iraq. Quan hệ giữa Uzbekistan và Hoa Kỳ đã bắt đầu xấu đi sau cái gọi là "[[những cuộc cách mạng màu]]" tại Georgia và Ukraina (và ở mức độ thấp hơn là Kyrgystan). Khi Hoa Kỳ lên tiếng cùng cộng đồng đòi hỏi tiến hành một cuộc điều tra quốc tế về những sự kiện đẫm máu tại Andijon, mối quan hệ xấu đi nhanh chóng và Tổng thống Islam Karimov đã thay đổi liên kết chính trị chuyển sang gần gũi hơn với nước Nga và Trung Quốc, những nước đã không chỉ trích những vị lãnh đạo Uzbekistan vì cái gọi là những hành động vi phạm nhân quyền.
Hàng 302 ⟶ 306:
Uzbekistan có một nền thể thao đang nổi ở châu Á với những bộ môn từng phổ biến ở Liên Xô cũ như quần vợt, cờ vua và bóng đá. Với bóng đá thì [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Uzbekistan|đội tuyển quốc gia]] của họ đã tham dự cả bảy kì [[Cúp bóng đá châu Á|AFC Asian Cup]] gần nhất còn các cấp độ tuyển trẻ thì có đội U-23 từng vô địch [[Bóng đá tại Đại hội Thể thao châu Á 1994|Asian Games 1994]] và [[Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á 2018|U-23 châu Á 2018]] còn U-20 từng giành ngôi Á quân [[Giải vô địch bóng đá U-19 châu Á|giải châu lục]] năm [[Giải vô địch bóng đá U-19 châu Á 2008|2008]], cũng là thành tích mà đội U-17 đạt được năm [[Giải vô địch bóng đá U-16 châu Á 2010|2010]], chỉ khác là ở tại quê nhà Uzbekistan, trước khi lên ngôi vô địch lịch sử [[Giải vô địch bóng đá U-16 châu Á 2012|mùa kế tiếp]] trên đất [[Iran]]. Uzbekistan từng được xếp vào tốp 10 nền bóng đá mạnh ở châu Á và đứng đầu khu vực [[Trung Á]].
 
== ThưTham mụckhảo ==
* ''Chasing the Sea: Lost Among the Ghosts of Empire in Central Asia'' by Tom Bissell
* ''A Historical Atlas of Uzbekistan'' by Aisha Khan
Hàng 315 ⟶ 319:
<div class="references-small">
{{Tham khảo|2}}
* Anora Mahmudova, [[AlterNet]], [[May 27]], [[2005]], [http://www.alternet.org/story/22097/ Uzbekistan’s Growing Police State] (checked [[ngày 8 tháng 11 năm 2005]])
* [[Manfred Nowak]], [[Đài châu Âu Tự do/Đài Tự do|Radio Free Europe]], [[ngày 23 tháng 6 năm 2005]], [http://www.rferl.org/featuresarticle/2005/06/b478ffa5-9143-4750-9680-9a523ef039c2.html UN Charges Uzbekistan With Post-Andijon Torture],
* Gulnoza Saidazimova, Radio Free Europe, [[2005-06-22]], [http://www.rferl.org/featuresarticle/2005/06/ef3297ac-38ed-4eab-a8d2-4dcb2418ca07.html Uzbekistan: Tashkent reveals findings on Andijon uprising as victims mourned]
* [[BBC|BBC News]], [http://news.bbc.co.uk/1/low/world/asia-pacific/4380166.stm 'Harassed' BBC shuts Uzbek office], [[2005-10-26]] (checked [[2005-11-15]])
* [https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/uz.html CIA - The World Factbook — Uzbekistan]
* [http://www.omct.org/pdf/omct_europe/2005/omct-las_uzb_report_04_05.pdf Denial of Justice in Uzbekistan, report to [[OMCT]] ] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20100902193457/http://www.omct.org/pdf/OMCT_Europe/2005/omct-las_uzb_report_04_05.pdf |date=2010-09-02 }}
* [https://web.archive.org/web/20050422003133/http://www.freedomhouse.org/research/mrr2005.pdf The worst of the worst, the world's most repressive societies, 2005].
* [http://www.uzbekistan.org/press/archive/283/ The measures, taken by the Government of the Republic of Uzbekistan in the field of providing and encouraging human rights] {{Webarchive|url=https://archive.today/20121228073428/http://www.uzbekistan.org/press/archive/283/ |date=2012-12-28 }}
* [http://www.eurasianet.org/resource/uzbekistan/hypermail/200304/0029.shtml Uzbekistan' s Ombudsman reports on 2002 results]
* Jeffrey Thomas, US Government Info [[September 26]], [[2005]] [http://usinfo.state.gov/eur/Archive/2005/Sep/26-966275.html Freedom of Assembly, Association Needed in Eurasia, U.S. Says],
* Robert McMahon, [[Đài châu Âu Tự do/Đài Tự do|Radio Free Europe]], [[2005-06-07]] [http://www.rferl.org/featuresarticle/2005/06/53b15c1e-995c-4339-819c-8090fbc94736.html Uzbekistan: Report Cites Evidence Of Government 'Massacre' In Andijon ]
* [https://web.archive.org/web/20060322052631/http://web.amnesty.org/library/Index/ENGEUR620152005?open&of=ENG-UZB Amnesty International, public statement "Uzbekistan: Independent international investigation needed into Andizhan events"]
* People's Voice, [[2005-05-17]] [http://www.press-service.uz/en/gsection.scm?groupId=5203&contentId=8868 Andijan events: truth and lies]
* Interview with Akmal Saidov, kreml.org, [[2005-10-17]] [http://www.kreml.org/interview/100931204 Andijon events are used as a pretext for putting an unprecedented pressure on Uzbekistan] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20140805161349/http://www.kreml.org/interview/100931204 |date=2014-08-05 }}
* [http://siteresources.worldbank.org/DATASTATISTICS/Resources/GNIPC.pdf Worldbank per-country data on GNI and PPP per capita]
* [http://www.irinnews.org/profiles/uzbekistan.asp#info UN Office for Coordination of Humanitarian Affairs Country Report on Uzbekistan]
* Islam Karimov's interview to Rossijskaya Gazeta, [[1995-07-07]] [http://2004.press-service.uz/rus/knigi/9tom/3tom_12.htm Principles of Our Reform] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20080922045122/http://2004.press-service.uz/rus/knigi/9tom/3tom_12.htm |date=2008-09-22 }}
* [http://www.heritage.org/research/features/index/country.cfm?id=Uzbekistan 2005 Index of Economic Freedom, Uzbekistan]
* US Department of State, [https://web.archive.org/web/20050213082921/http://www.state.gov/e/eb/ifd/2005/42196.htm Uzbekistan: 2005 Investment Climate Statement]
* [http://www.imf.org/external/np/sec/pr/2003/pr03188.htm The Republic of Uzbekistan Accepts Article VIII Obligations]
* US Department of State, [[2005-07]] [http://www.state.gov/r/pa/ei/bgn/2924.htm Background Note: Uzbekistan]
* [http://www.adb.org/Documents/Books/ADO/2005/uzb.asp Asian Development Outlook for 2005, report on Uzbekistan] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20101120065551/http://www.adb.org/Documents/Books/ADO/2005/uzb.asp |date=2010-11-20 }}
* IMF, [[2005-09-24]] [http://www.imf.org/external/country/UZB/index.htm Republic of Uzbekistan and the IMF]
* [http://www.mfa.uz/modules.php?op=modload&name=Sections&file=index&req=viewarticle&artid=59&page=1 Ministry of Foreign Affairs of the Republic of Uzbekistan report on International Trade]
* [http://www.crisisgroup.org/home/index.cfm?id=3952&l=1 Uzbekistan: In for the Long Haul]: report on the international response to Uzbekistan by the [[International Crisis Group]]
</div>
 
Hàng 359 ⟶ 388:
* [http://www.uzreport.com Uzbek news web site]
* [http://www.uzdaily.com Uzbekistan Daily, news on Uzbekistan]
* Anora Mahmudova, [[AlterNet]], [[May 27]], [[2005]], [http://www.alternet.org/story/22097/ Uzbekistan’s Growing Police State] (checked [[ngày 8 tháng 11 năm 2005]])
* [[Manfred Nowak]], [[Đài châu Âu Tự do/Đài Tự do|Radio Free Europe]], [[ngày 23 tháng 6 năm 2005]], [http://www.rferl.org/featuresarticle/2005/06/b478ffa5-9143-4750-9680-9a523ef039c2.html UN Charges Uzbekistan With Post-Andijon Torture],
* Gulnoza Saidazimova, Radio Free Europe, [[2005-06-22]], [http://www.rferl.org/featuresarticle/2005/06/ef3297ac-38ed-4eab-a8d2-4dcb2418ca07.html Uzbekistan: Tashkent reveals findings on Andijon uprising as victims mourned]
* [[BBC|BBC News]], [http://news.bbc.co.uk/1/low/world/asia-pacific/4380166.stm 'Harassed' BBC shuts Uzbek office], [[2005-10-26]] (checked [[2005-11-15]])
* [https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/uz.html CIA - The World Factbook — Uzbekistan]
* [http://www.omct.org/pdf/omct_europe/2005/omct-las_uzb_report_04_05.pdf Denial of Justice in Uzbekistan, report to [[OMCT]] ] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20100902193457/http://www.omct.org/pdf/OMCT_Europe/2005/omct-las_uzb_report_04_05.pdf |date=2010-09-02 }}
* [https://web.archive.org/web/20050422003133/http://www.freedomhouse.org/research/mrr2005.pdf The worst of the worst, the world's most repressive societies, 2005].
* [http://www.uzbekistan.org/press/archive/283/ The measures, taken by the Government of the Republic of Uzbekistan in the field of providing and encouraging human rights] {{Webarchive|url=https://archive.today/20121228073428/http://www.uzbekistan.org/press/archive/283/ |date=2012-12-28 }}
* [http://www.eurasianet.org/resource/uzbekistan/hypermail/200304/0029.shtml Uzbekistan' s Ombudsman reports on 2002 results]
* Jeffrey Thomas, US Government Info [[September 26]], [[2005]] [http://usinfo.state.gov/eur/Archive/2005/Sep/26-966275.html Freedom of Assembly, Association Needed in Eurasia, U.S. Says],
* Robert McMahon, [[Đài châu Âu Tự do/Đài Tự do|Radio Free Europe]], [[2005-06-07]] [http://www.rferl.org/featuresarticle/2005/06/53b15c1e-995c-4339-819c-8090fbc94736.html Uzbekistan: Report Cites Evidence Of Government 'Massacre' In Andijon ]
* [https://web.archive.org/web/20060322052631/http://web.amnesty.org/library/Index/ENGEUR620152005?open&of=ENG-UZB Amnesty International, public statement "Uzbekistan: Independent international investigation needed into Andizhan events"]
* People's Voice, [[2005-05-17]] [http://www.press-service.uz/en/gsection.scm?groupId=5203&contentId=8868 Andijan events: truth and lies]
* Interview with Akmal Saidov, kreml.org, [[2005-10-17]] [http://www.kreml.org/interview/100931204 Andijon events are used as a pretext for putting an unprecedented pressure on Uzbekistan] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20140805161349/http://www.kreml.org/interview/100931204 |date=2014-08-05 }}
* [http://siteresources.worldbank.org/DATASTATISTICS/Resources/GNIPC.pdf Worldbank per-country data on GNI and PPP per capita]
* [http://www.irinnews.org/profiles/uzbekistan.asp#info UN Office for Coordination of Humanitarian Affairs Country Report on Uzbekistan]
* Islam Karimov's interview to Rossijskaya Gazeta, [[1995-07-07]] [http://2004.press-service.uz/rus/knigi/9tom/3tom_12.htm Principles of Our Reform] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20080922045122/http://2004.press-service.uz/rus/knigi/9tom/3tom_12.htm |date=2008-09-22 }}
* [http://www.heritage.org/research/features/index/country.cfm?id=Uzbekistan 2005 Index of Economic Freedom, Uzbekistan]
* US Department of State, [https://web.archive.org/web/20050213082921/http://www.state.gov/e/eb/ifd/2005/42196.htm Uzbekistan: 2005 Investment Climate Statement]
* [http://www.imf.org/external/np/sec/pr/2003/pr03188.htm The Republic of Uzbekistan Accepts Article VIII Obligations]
* US Department of State, [[2005-07]] [http://www.state.gov/r/pa/ei/bgn/2924.htm Background Note: Uzbekistan]
* [http://www.adb.org/Documents/Books/ADO/2005/uzb.asp Asian Development Outlook for 2005, report on Uzbekistan] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20101120065551/http://www.adb.org/Documents/Books/ADO/2005/uzb.asp |date=2010-11-20 }}
* IMF, [[2005-09-24]] [http://www.imf.org/external/country/UZB/index.htm Republic of Uzbekistan and the IMF]
* [http://www.mfa.uz/modules.php?op=modload&name=Sections&file=index&req=viewarticle&artid=59&page=1 Ministry of Foreign Affairs of the Republic of Uzbekistan report on International Trade]
* [http://www.crisisgroup.org/home/index.cfm?id=3952&l=1 Uzbekistan: In for the Long Haul]: report on the international response to Uzbekistan by the [[International Crisis Group]]
 
{{wikivoyage|Uzbekistan}}
{{Kiểm soát tính nhất quán}}