Khác biệt giữa bản sửa đổi của “USS Eldridge (DE-173)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎Liên kết ngoài: AlphamaEditor, thêm thể loại, Executed time: 00:00:05.3985249 using AWB
Dòng 94:
== Lịch sử hoạt động ==
=== USS ''Eldridge'' ===
Sau khi hoàn tất việc chạy thử máy huấn luyện tại khu vực [[Bermuda]], ''Eldridge'' gia nhập [[Hạm đội Đại Tây Dương Hoa Kỳ|Hạm đội Đại Tây Dương]] để làm nhiệm vụ hộ tống vận tải vượt [[Đại Tây Dương]]. Trong giai đoạn từ ngày [[4 tháng 1]], [[1944]] đến ngày [[9 tháng 5]], [[1945]], nó đã hoàn tất chín chuyến hộ tống vận tải khứ hồi sang khu vực [[Địa Trung Hải]], vận chuyển lực lượng, phương tiện và tiếp liệu đến các cảng [[Casablanca]], [[Maroc thuộc Pháp|Maroc]]; [[Bizerte]], [[Tunisia]] và [[Oran]], [[Algérie]]. Xen kẻ giữa các chuyến đi là những lượt bảo trì và đại tu tại xưởng tàu cùng những đợt huấn luyện thực hành tại khu vực [[Casco Bay]], [[Maine]].<ref name=DANFS/>
 
Sau khi chiến tranh kết thúc tại châu Âu, ''Eldridge'' khởi hành từ [[thành phố New York|New York]] vào ngày [[28 tháng 5]], [[1945]] để phái sang khu vực [[Mặt trận Thái Bình Dương]]. Lúc đang trên đường hướng đến [[Saipan]] thuộc [[quần đảo Mariana]] vào [[tháng 7]], nó đã tấn công vào một mục tiêu dò được bằng [[sonar]], nhưng không đem lại kết quả. Nó đi đến [[Okinawa]] vào ngày [[7 tháng 8]] để hoạt động hộ tống vận tải tại chỗ và tuần tra; và sau khi [[Đế quốc Nhật Bản|Nhật Bản]] [[Nhật Bản đầu hàng|chấp nhận đầu hàng]] vào ngày [[15 tháng 8]] giúp kết thúc cuộc xung đột, nó tiếp tục phục vụ hộ tống theo tuyến đường Saipan–[[Ulithi]]–Okinawa cho đến [[tháng 11]].<ref name=DANFS/>
 
Quay trở về Hoa Kỳ, ''Eldridge'' được cho xuất biên chế vào ngày [[17 tháng 6]], [[1946]] và được đưa về thành phần dự bị.<ref name=DANFS/><ref name=NavSource/>
 
=== ''Leon'' (D54) ===
Vào ngày [[15 tháng 1]], [[1951]], con tàu được chuyển cho [[Hy Lạp]] trong khuôn khổ [[Chương trình Viện trợ Quân sự]], và nhập biên chế cùng [[Hải quân Hy Lạp]] như là chiếc '''''Leon'' (D54)'''.<ref name=DANFS/><ref name=NavSource/> Nó đã hoạt động tuần tra tại khu vực [[biển Aegean]] cũng như được sử dụng trong việc huấn luyện học viên sĩ quan.<ref>{{chú thích sách | author=Vice Admiral C. Paizis-Paradellis, HN | title=Hellenic Warships 1829–2001 (3rd Edition) | year=2002 | publisher=The Society for the study of Greek History | location=Athens, Greece | isbn=960-8172-14-4 | page=111}}</ref> ''Leon'' được cho xuất biên chế vào ngày [[15 tháng 11]], [[1992]], và bị bán cho hãng V&J Scrapmetal Trading Ltd. tại [[Piraeus]] vào ngày [[11 tháng 11]], [[1999]] để tháo dỡ.{{sfn|Leon}}<ref>{{chú thích web | url=http://www.hellenicnavy.gr/leon51_92_en.asp | title=Leon D-54 (1951-1992) | publisher=Hellenic Navy | archive-url=https://web.archive.org/web/20090928023019/http://www.hellenicnavy.gr/leon51_92_en.asp | access-date=1 September 2009 | archive-date=2009-09-28 | url-status=dead}}</ref>
 
== Phần thưởng ==