Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kẽm oxide”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎top: Cập nhật danh pháp theo TCVN, GF, replaced: telua → teluride using AWB
Cập nhật danh pháp theo TCVN, GF, replaced: Oxit → Oxide, oxit → oxide (13) using AWB
Dòng 5:
| verifiedrevid = 477003077
| ImageFile = Zinc oxide.jpg
| Name = Kẽm oxitoxide
| OtherNames = Kẽm trắng, Calamin, philosopher's wool, Chinese white, kẽm hoa
| Section1 = {{Chembox Identifiers
Dòng 55:
| Section8 = {{Chembox Related
| OtherAnions = [[Kẽm sulfide]]<br>[[Kẽm selenide]]<br>[[Kẽm teluride]]
| OtherCations = [[Cadmi(I) oxitoxide]]<br>[[Cadmi(II) oxitoxide]]<br>[[Thủy ngân(I) oxitoxide]]<br>[[Thủy ngân(II) oxitoxide]]}}}}
'''Kẽm oxitoxide''' ([[công thức hóa học]]: '''[[kẽm|Zn]][[oxy|O]]'''; trước đây, do được dùng để làm chất màu trắng nên được gọi là kẽm trắng, hay kẽm hoa là chất bột mịn sau khi ngưng tụ kẽm ở trang thái hơi). Hiện nay, kẽm trắng là thuật ngữ để chỉ ZnO điều chế bằng cách đốt cháy kẽm kim loại.
 
== Lịch sử==
Từ lâu, người ta đã biết ZnO là một sản phẩm phụ trong quá trình luyện đồng. Người La Mã dùng nó để luyện đồng thau, làm thuốc mỡ. Các nhà giả kim còn nghĩ rằng có thể biến kẽm oxitoxide thành [[vàng]].
Giữa thế kỉ XIII, nhà hóa học Đức Cramer mới khám phá ra rằng đốt cháy kẽm kim loại sẽ thu được kẽm oxitoxide. Năm 1781, tại Pháp, Courtois mới bắt đầu điều chế ZnO, nhưng mãi đến năm 1840 người ta mới áp dụng phương pháp này để sản xuất ZnO và càng ngày càng áp dụng rộng rãi do nhu cầu dùng ZnO ngày càng cao. Đó là vì người ta đã dùng kẽm oxitoxide thay thế cho chì trắng (khi đó là tên gọi của [[chì(II) oxitoxide]]). Kẽm oxitoxide có ưu điểm là không độc, không bị sẫm màu trong môi trường khí.
Năm 1850, S.Wetherill (New Jersey) hoàn thành một lò nung. Trong đó có một lưới lọc được phủ bởi một hỗn hợp quặng kẽm và [[than]]. Khi đốt than, kẽm bị oxy hóa thành ZnO ở cửa ra của lò. Những lò nung này càng ngày càng được cải tiến nên bây giờ người ta không còn dùng nữa. Trong suốt nửa sau thế kỷ 19 người ta dùng ZnO trong sản xuất cao su để giảm bớt thời gian cần thiết trong quá trình lưu hóa cao su. Năm 1906, các nhà hóa học điều chế ra chất xúc tác hữu cơ đầu tiên cho phản ứng lưu hóa cao su. Phát hiện này góp phần làm tăng thêm tầm quan trọng của kẽm oxitoxide, vì nó là một trong những hóa chất để điều chế chất xúc tác này.
 
==Cơ sở lý thuyết về tính màu của ZnO==
Dòng 67:
 
==Tính chất vật lý==
*Ở điều kiện thường kẽm oxitoxide có dạng bột trắng mịn, khi nung trên 300 ℃, nó chuyển sang màu vàng (sau khi làm lạnh thì trở lại màu trắng).
*Hấp thụ tia cực tím và ánh sáng có bước sóng nhỏ hơn 366&nbsp;nm.
*Khi đưa vào mạng tinh thể một lượng nhỏ kim loại hóa trị I hoặc hóa trị III thì nó trở thành chất bán dẫn. Hơi của ZnO rất độc.
Dòng 84:
==Liên kết ngoài==
{{Hợp chất kẽm|state=}}
{{OxitOxide|state=}}
 
[[Thể loại:Hợp chất kẽm]]