Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Muối ăn”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎Muối tinh: Cập nhật danh pháp theo TCVN, GF, replaced: phốtphát → phosphat using AWB
Cập nhật danh pháp theo TCVN, GF, replaced: axit → acid, axít → acid, ôxít → oxide using AWB
Dòng 33:
Sau khi thu được muối thô, người ta sẽ tiến hành các công nghệ làm tinh để nâng cao độ tinh khiết cũng như các đặc tính để dễ dàng vận chuyển, lưu giữ. Việc làm tinh muối chủ yếu là tái kết tinh muối. Trong quá trình này người ta sẽ làm kết tủa các tạp chất (chủ yếu là các hợp chất của magnesi và calci). Quá trình bay hơi nhiều công đoạn sau đó sẽ được sử dụng để thu được chloride nátri tinh khiết và nó được làm khô.
 
Các chất chống đông bánh hoặc iodide kali (KI) (nếu làm muối iod) sẽ được thêm vào trong giai đoạn này. Các chất chống đông bánh là các hóa chất [[chống ẩm]] để giữ cho các tinh thể muối không dính vào nhau. Một số chất chống ẩm được sử dụng là tricalci phosphat, cacbonat calci hay magnesi, muối của các [[axítacid béo]], ôxítoxide magnesi, [[silic dioxide|dioxide silic]], silicat nátri-nhôm, hay silicat calci-nhôm. Cũng lưu ý rằng có thể có độc tính của nhôm trong hai hóa chất sau cùng, tuy nhiên cả liên minh châu Âu (EU) và FDA của Mỹ vẫn cho phép sử dụng chúng với một liều lượng có điều chỉnh.
 
Muối tinh sau đó được đóng gói và phân phối theo các kênh thương mại.
Dòng 56:
2NaCl + 2H<sub>2</sub>O (điện phân dung dịch có màng ngăn)-> 2NaOH + H<sub>2</sub> + Cl<sub>2</sub>
 
* NaOH dùng làm điều chế xà phòng, công nghiệp giấy. H<sub>2</sub> làm nhiên liệu, bơ nhân tạo, sản xuất axitacid. Cl<sub>2</sub> sản xuất chất dẻo, chất diệt trùng và sản xuất HCl
 
:NaCl (điện phân nóng chảy) -> Na + 1/2Cl<sub>2</sub>