Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đá phấn”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎Sử dụng đá phấn: Cập nhật danh pháp theo TCVN, GF, replaced: điôxít → dioxide using AWB
→‎Sử dụng đá phấn: Cập nhật danh pháp theo TCVN, GF, replaced: axít → acid, ôxít → oxide using AWB
Dòng 21:
* Phấn viết bảng là chất được dùng để vẽ lên các bề mặt thô ráp, do nó dễ dàng vụn ra để lại các hạt phấn bám dính không chặt vào các bề mặt này. Mặc dù theo truyền thống nó là thành phần của phấn tự nhiên, nhưng phấn viết bảng ngày nay nói chung được sản xuất từ khoáng vật [[thạch cao]] ([[sulfat calci]]), thường được cung cấp dưới dạng các viên hình trụ chứa bột thạch cao nén ép, dài khoảng 10 cm.
* Phấn vẽ vỉa hè là tương tự như phấn viết bảng, ngoại trừ nó được sản xuất ở dạng viên hình trụ lớn hơn và thường nhuộm màu.Nó được sử dụng để viết hay vẽ trên vệ đường, như trên các vỉa hè, trên đường phố v.v.
* Đá phấn dùng trong [[nông nghiệp]] được dùng để nâng cao độ [[pH]] của đất có độ [[axítacid|chua]] cao. Các dạng phổ biến nhất là dạng bột của CaCO<sub>3</sub> ([[cacbonat calci]] hay đá vôi) hay CaO ([[ôxítoxide calci]] hay còn gọi là vôi sống).
* Trong bộ môn [[quần vợt]] (tennis), theo truyền thống bột đá phấn được dùng để đánh dấu ranh giới các vạch kẻ trên sân quần vợt. Nó tạo ra một ưu thế là nếu quả bóng chạm vạch, thì một đám bụi đá phấn hay thuốc nhuộm có thể được nhìn thấy. Hiện nay chất sử dụng để làm việc tương tự chủ yếu là [[dioxide titan]].
* Trong [[thể dục]], [[leo núi]], [[cử tạ]] và [[kéo co]], bột đá phấn—hiện nay thường được thay thế bằng [[cacbonat magiê]]—được xoa vào tay để làm giảm sự ra mồ hôi và độ trơn trượt.