Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Khoáng vật sét”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Cấu tạo và phân loại: replaced: 2 loại → hai loại using AWB
Cập nhật danh pháp theo TCVN, GF, replaced: oxit → oxide, ôxít → oxide (4) using AWB
Dòng 1:
{{chú thích trong bài}}
'''Khoáng vật sét''' là các loại [[khoáng vật]] được hình thành trong tự nhiên từ các quá trình [[phong hóa]] tại chỗ các [[khoáng vật silicat]] và nhôm silicat của [[đá mácma]] và [[đá biến chất]] hoặc được hình thành từ sản phẩm phong hóa trôi dạt đến các khu vực lắng đọng để tạo thành trầm tích. Tên gọi khoáng sét có thể chỉ định cụ thể hơn tên gọi [[đất sét]]. Khoáng sét cũng có thể được hình thành theo nhiều con đường khác, ví dụ như sự [[hydrat hoá]] các khoáng nguyên sinh silicat, sự thuỷ nhiệt hoá các đá silicat, thuỷ nhiệt hoá các đá [[đá bazan|bazan]], bazan tuff, hoặc tổng hợp nhân tạo. Thời kỳ chưa có các phương pháp phân tích hiện đại, khoáng sét được biết đến chủ yếu dựa trên thành phần hóa học. Nó là hỗn hợp bao gồm [[Silic điôxítđioxide|SiO<sub>2</sub>]], [[nhôm ôxítoxide|Al<sub>2</sub>O<sub>3</sub>]], H<sub>2</sub>O và một số oxitoxide của [[kim loại kiềm]] và [[kim loại kiềm thổ|kiềm thổ]], [[sắt]], [[mangan]], [[kẽm]]…, có kích thước hạt vài [[micrômét|micromet]]. Dựa vào thành phần hoá học, các tính chất hoá lý và đặc biệt là cấu trúc tinh thể và cấu trúc lớp, hiện nay khoáng sét có hơn 100 loại khác nhau.
 
==Cấu tạo và phân loại==
Các phương pháp phân tích hiện đại đã tìm ra [[cấu trúc tinh thể]] và [[kết tinh]] dạng phiến của khoáng sét. Các đơn vị cấu trúc tinh thể của khoáng sét là các phiến silic ôxítoxide (khối 4 mặt) và phiến [[gipxit]] (khối 8 mặt). Mỗi vi phiến silic ôxítoxide bao gồm 1 ion [[silic|Si]]<sup>+4</sup> nằm giữa và 4 ion O<sup>−2</sup>bao quanh; mỗi phiến gipxit gồm 1 ion Al<sup>+3</sup> hoặc ion Mg<sup>+2</sup> (ở cầu bruxit-Mg(OH)<sub>2</sub>) và 6 ion âm bao quanh O<sup>−2</sup> và/hoặc nhóm OH<sup>-</sup>. Các khối đơn vị này liên kết với nhau tạo thành dạng phiến mỏng (vi phiến) theo cấu trúc mạng 2 chiều. Mạng vi phiến của các khối tứ diện SiO<sub>4</sub> liên kết với nhau thông qua nguyên tử oxy và được gọi là vi phiến tứ diện (tetrahedral sheet) và mạng vi phiến của các khối bát diện MO<sub>6</sub> gọi là vi phiến bát diện (octahedral sheet).
 
Khoáng sét được phân loại theo nhiều cách khác nhau, tuy nhiên phân loại thường được sử dụng là dựa vào cấu trúc và trật tự và của các vi phiến trên được chấp nhận rộng rãi. Mạng vi phiến tứ diện và mạng vi phiến bát diện liên kết với nhau thông qua nguyên tử oxy chung theo các tỷ lệ nhất định, ngoài ra còn có sự thay thế [[đồng hình]] của các nguyên tử ở tâm các khối đơn vị trên quyết định tính chất đa dạng của khoáng sét và cũng là cơ sở để phân loại chúng. Theo đó khoáng sét được phân thành các nhóm chính như sau: