Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Amphiprion perideraion”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017
Dòng 27:
 
== Phạm vi phân bố và môi trường sống ==
Từ [[quần đảo Ryukyu]] ([[Nhật Bản]]), phạm vi của ''A. perideraion'' trải dài đến hầu hết vùng biển các nước [[Đông Nam Á]] và nhiều [[đảo quốc]] thuộc [[châu Đại Dương]] (xa nhất ở phía đông là đến [[quần đảo Samoa]]), phía nam đến [[Tây Úc]] và [[rạn san hô Great Barrier]], và cả [[quần đảo Cocos (Keeling)]] và [[đảo Giáng Sinh]]<ref name="iucn">{{Cite iucn|authors=Jenkins, A.; Allen, G.; Myers, R.; Yeeting, B.; Carpenter, K.E.|year=2017|title=''Amphiprion perideraion''|page=e.T188340A1860821|doi=10.2305/IUCN.UK.2017-2.RLTS.T188340A1860821.en|access-date=2021-07-29}}</ref>. Nghiên cứu di truyền cho thấy, [[Quần thể (sinh học)|quần thể]] ở [[biển Java]] có sự khác biệt với phần còn lại của [[quần đảo Mã Lai]]<ref>{{Chú thích tạp chí|last=Dohna|first=Tina A.|last2=Timm|first2=Janne|last3=Hamid|first3=Lemia|last4=Kochzius|first4=Marc|date=2015-04|title=Limited connectivity and a phylogeographic break characterize populations of the pink anemonefish, Amphiprion perideraion , in the Indo-Malay Archipelago: inferences from a mitochondrial and microsatellite loci|url=|journal=Ecology and Evolution|volume=5|issue=8|pages=1717–1733|doi=10.1002/ece3.1455|pmc=PMC4409419|pmid=25937914}}</ref>.
 
''A. perideraion'' sống [[cộng sinh]] với 4 loài [[hải quỳ]], là ''[[Heteractis magnifica]]'' (thường thấy nhất), ''[[Heteractis crispa]]'', ''[[Macrodactyla doreensis]]'' và ''[[Stichodactyla gigantea]]''<ref name="fishbase">{{Fishbase|genus=Amphiprion|species=perideraion|month=6|year=2021}}</ref>. Chúng được quan sát gần các [[rạn san hô]] ngoài khơi và trong các [[đầm phá]] ở độ sâu đến ít nhất là 38 m<ref name="iucn" />.
Dòng 42:
 
''A. perideraion'' là một loài [[lưỡng tính tiền nam]] (cá cái trưởng thành đều phải trải qua giai đoạn là cá đực) nên cá đực thường có kích thước nhỏ hơn cá cái. Một con cá cái sẽ sống thành nhóm cùng với một con đực lớn (đảm nhận chức năng sinh sản) và nhiều con non nhỏ hơn<ref name="fao" />. Trứng được cá đực lớn bảo vệ và chăm sóc đến khi chúng nở<ref name="fishbase" />.
 
Ở một [[rạn san hô]] ngoài khơi [[Okinawa]] ([[Nhật Bản]]), cả ''A. perideraion'' và ''[[Amphiprion clarkii]]'' cùng sống cộng sinh với ''H. crispa''. Những nhóm cá thể trưởng thành của hai loài thường không chia sẻ [[vật chủ]] với nhau. Ngược lại, các nhóm ''A. perideraion'' đang lớn và cá con lại luôn sống chung với ''A. clarkii''<ref name="hattori">{{Chú thích tạp chí|last=Hattori|first=Akihisa|title=Social and mating systems of the protandrous anemonefish ''Amphiprion perideraion'' under the influence of a larger congener|url=|journal=Austral Ecology|volume=25|issue=2|pages=187–192|doi=10.1046/j.1442-9993.2000.01035.x}}</ref>. Ở những nhóm này, khả năng sinh sản của ''A. perideraion'' lại bị ức chế bởi ''A. clarkii'' (một loài có kích thước lớn hơn), mặc dù ''A. perideraion'' đực trưởng thành đã chuyển đổi thành cá cái. Sau khi tất cả các thành viên của ''A. clarkii'' rời đi, ''A. perideraion'' trưởng thành mới có thể bắt đầu sinh sản<ref name="hattori" />.
 
== Thương mại ==
Hàng 47 ⟶ 49:
 
== Tham khảo ==
{{tham khảo|2}}
 
{{Taxonbar}}