Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Fikayo Tomori”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Bổ sung nội dung
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa ngày tháng năm Soạn thảo trực quan
Dòng 13:
| youthyears1 = 2005–2016
| youthclubs1 = [[Chelsea F.C.|Chelsea]]
| years1 = 2016–2016–2021
| clubs1 = [[Chelsea FC|Chelsea]]
| caps1 = 2126
| goals1 = 2
| years2 = 2017
Dòng 29:
| caps4 = 44
| goals4 = 1
| years5 = 2021–2021
| clubs5 = [[AC Milan|Milan]] (mượn)
| caps5 = 317
| goals5 = 01
| nationalyears1 = 2016
| nationalteam1 = {{nftu|20|Canada}}
Dòng 53:
| nationalcaps5 = 1
| nationalgoals5 = 0
| pcupdate = 1423 tháng 25 năm 2021
| ntupdate = 17 tháng 11 năm 2019
| medaltemplates =
| clubs6 = [[AC Milan|Milan]]
| goals6 = 0
| caps6 = 0
| years6 = 2021–
}}
'''Oluwafikayomi Oluwadamilola "Fikayo" Tomori''' (sinh 19 tháng 12 năm 1997) là một cầu thủ [[bóng đá]] chuyên nghiệp đang thi đấu cho AC[[A.C. Milan|AC theo dạng cho mượn từ ChelseaMilan]] và [[đội tuyển bóng đá quốc gia Anh]] ở vị trí [[trung vệ]][[Hậu vệ (bóng đá)|.]]
 
==Sự nghiệp câu lạc bộ==
Hàng 63 ⟶ 67:
Tomori gia nhập [[Chelsea F.C.|Chelsea]] ở đội U8 và trải qua hệ thống đào tạo của câu lạc bộ.<ref name="Fikayo Tomori">{{chú thích báo |title=Fikayo Tomori |url=http://thechels.info/wiki/Fikayo_Tomori |publisher=TheChels.info}}</ref> Anh là thành viên của đội trẻ Chelsea bảo vệ thành công chức vô địch [[UEFA Youth League]] và [[FA Youth Cup]] vào năm 2015 và 2016.<ref name="Fikayo Tomori"/>
 
Ngày 11 tháng 5 năm 2016, Tomori được đăng ký dự bị trong trận đấu của đội một cùng với các đồng đội ở học viện [[Tammy Abraham]] và [[Kasey Palmer]], trận Chelsea hòa 1–1 [[Liverpool F.C.|Liverpool]]. Tuy nhiên anh không được ra sân trong trận đấu tại [[Anfield]].<ref>{{chú thích báo |title=Liverpool 1-1 Chelsea |url=http://www.bbc.co.uk/sport/football/35738639 |publisher=BBC Sport |date=ngày 11 tháng 5 năm 2016}}</ref> Ngày 15 tháng 5 năm 2016, trong trận đấu cuối cùng của Chelsea mùa giải 2015/16, Tomori có trận đấu ra mắt chuyên nghiệp trong trận hòa 1–1 với đội vô địch [[Premier League]] [[Leicester City F.C.|Leicester City]], thay [[Branislav Ivanović]] ở phút 60.<ref>{{chú thích báo |title=Chelsea 1-1 Leicester City |url=http://www.bbc.co.uk/sport/football/36240331 |publisher=BBC Sport |date=ngày 15 tháng 5 năm 2016}}</ref>
 
Ngày 1 tháng 8 năm 2016, Tomori ký hợp đồng mới bốn năm ngay trước mùa giải 2016/17.<ref>{{chú thích báo |title=Tomori new deal on tour|url=http://www.chelseafc.com/news/latest-news/2016/07/tomori-signs-new-deal-on-tour.html |publisher=Chelsea F.C. |date=ngày 1 tháng 8 năm 2016 |accessdate=ngày 1 tháng 8 năm 2016}}</ref> Ngày 12 tháng 8 năm 2016, Tomori chuyển sang số áo 33 trong giai đoạn đầu mùa giải từ số áo cũ 43.<ref>{{chú thích web|title=Squad list announced|url=http://www.chelseafc.com/news/latest-news/2016/08/squad-list-announced.html|publisher=Chelsea F.C.|accessdate=ngày 12 tháng 8 năm 2015}}</ref>
 
Ngày 17 tháng 6 năm 2021, Tomori đã được AC Milan mua đứt và ký vào bản hợp đồng có thời hạn đến 30 tháng 6 năm 2025.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.acmilan.com/en/news/articles/media/2021-06-17/official-statement-fikayo-tomori|tựa đề=Official Statement: Fikayo Tomori|website=AC Milan|ngày truy cập=2021-07-29}}</ref>
 
==Sự nghiệp quốc tế==
Tomori có thể thi đấu cho [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Nigeria|Nigeria]] cấp quốc tế thông qua cha anh,<ref>{{chú thích báo|url=http://weaintgotnohistory.sbnation.com/2016/5/13/11669160/fikayo-tomori-chelsea-academy-first-team-canada|title=Chelsea teenager Fikayo Tomori turning heads on both sides of the Atlantic|author= David Paszto|publisher =Vox Media|date=ngày 13 tháng 5 năm 2016|accessdate=ngày 11 tháng 7 năm 2016}}</ref> Canada thông qua nơi sinh Calgary và [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh|Anh]] nơi lớn lên từ khi còn rất nhỏ.<ref name="Fikayo Tomori"/><ref>{{chú thích báo |title=Canada U-20 Fikayo Tomori named Chelsea FC's Academy Player of the Year |url=http://www.mlssoccer.com/post/2016/05/12/canada-youth-international-fikayo-tomori-turning-heads-chelsea-fc |publisher=MLS |date=ngày 14 tháng 5 năm 2016}}</ref> Ngày 27 tháng 3 năm 2016, Tomori mang băng đội trưởng [[Đội tuyển bóng đá U20 quốc gia Canada|U20 Canada]] trong chiến thắng 2–1 trước U20 EnglandAnh trong trận đấu đầu tiên cho đội tuyển quốc gia.<ref name="England Under-19s squad named for Mexico double header">{{chú thích báo |title=England Under-19s squad named for Mexico double header |url=http://www.thefa.com/news/england/development/2016/may/england-under-19s-squad-named-for-mexico-150516 |publisher=TheFA |date=ngày 16 tháng 5 năm 2016}}</ref>
 
Ngày 16 tháng 5 năm 2016, trong giai đoạn thi đấu quốc tế tiếp theo, một ngày sau khi có trận đấu chuyên nghiệp đầu tiên, Tomori được gọi vào đội tuyển [[Đội tuyển bóng đá U19 quốc gia Anh|U19 Anh]].<ref name="England Under-19s squad named for Mexico double header"/> Ngày 4 tháng 6 năm 2016, Tomori có trận ra mắt U19 Anh trong trận thua 2–0 trước [[Đội tuyển bóng đá U20 quốc gia Mexico|U20 Mexico]], thi đấu đủ 90 phút.<ref>{{chú thích báo |title=England Under-19s succumb to second-half goals in Mexico |url=http://www.thefa.com/news/england/development/2016/jun/mexico-2-0-england-report-040616 |publisher=TheFA |date=ngày 4 tháng 6 năm 2016 |accessdate=ngày 26 tháng 7 năm 2016}}</ref> Tomori cũng là thành viên đội tuyển Anh tại Giải vô địch U19 châu Âu 2016 vào tới bán kết trước khi bị loại bởi [[Đội tuyển bóng đá U19 quốc gia Ý|U19 Ý]].
Hàng 76 ⟶ 82:
==Thống kê sự nghiệp==
===Câu lạc bộ===
{{updated|923 tháng 115 năm 20192021.}}<ref>{{soccerway|fikayo-tomori/324725/}}</ref>
{| class="wikitable" style="text-align: center;"
|-
Hàng 90 ⟶ 96:
!Hạng!!Trận!!Bàn!!Trận!!Bàn!!Trận!!Bàn!!Trận!!Bàn!!Trận!!Bàn!!Trận!!Bàn
|-
| rowspan="23" valign="center" |[[Chelsea F.C.|Chelsea]]
|[[Chelsea F.C. mùa giải 2015–16|2015–16]]
| rowspan="23" valign="center" |[[Premier League]]
|1||0||0||0||0||0||0||0||0||0||1||0
|-
|[[Chelsea F.C. mùa giải 2019–20|2019–20]]
|915||1||02||01||0||0||4||0||1||0||1422||12
|-
|[[Chelsea F.C. mùa giải 2020–21|2020–21]]
!colspan="3"|Tổng cộng
|1
!10||1||0||0||0||0||4||0||1||0||15||1
|0
|1
|0
|2
|0
|0
|0
| colspan="2" |–
|4
|0
|-
! colspan="3" |Tổng cộng
!1017||1||03||01||02||0||4||0||1||0||1527||12
|-
|U-23 Chelsea
Hàng 120 ⟶ 139:
|44||1||4||0||4||1||colspan=2|—||3||0||55||2
|-
|[[A.C. Milan|AC Milan]] (mượn)
!colspan="3"|Toàn sự nghiệp
|2020–21
!84!!2!!6!!0!!4!!1!!2!!0!!6!!0!!102!!3
|[[Serie A]]
|17
|1
|1
|0
| colspan="2" |–
|4
|0
| colspan="2" |
|22
|1
|-
! colspan="3" |Toàn sự nghiệp
!84112!!23!!610!!01!!46!!1!!28!!0!!6!!0!!102142!!35
|}
{{notelist}}
Hàng 139 ⟶ 172:
 
== Danh hiệu ==
;DựĐội bịtrẻ Chelsea
===Câu lạc bộ===
;* [[UEFAFA Youth LeagueCup]]: 2014–15, 2015–16<ref name="Fikayo Tomori" />
;Dự bị Chelsea
;* [[FAUEFA Youth CupLeague]]: 2014–15, 2015–16<ref name="Fikayo Tomori" />
;'''Chelsea'''
*[[UEFA Youth League]]: 2014–15, 2015–16<ref name="Fikayo Tomori"/>
;* '''[[UEFA Champions League]]: [[UEFA Champions League 2020–21|2020–21]]'''
 
;U20 Anh
;* [[Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới|FIFA U–20 World Cup]]: 2017
;U21 Anh
;* [[Cúp Toulon]]: 2018
==Tham khảo==
{{tham khảo|30em}}