Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lịch sử Phật giáo ở Ấn Độ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Đã bị lùi lại Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
n Đã lùi lại sửa đổi của 2001:EE0:41C1:AEFB:5C62:6FBF:350:A91 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của 2001:EE0:41C1:F66C:9835:E247:C59E:49A
Thẻ: Lùi tất cả
Dòng 9:
Dưới thời trị vì của vua [[A-dục vương|Ashoka]] [[Đế quốc Maurya|nhà Maurya]] &ndash; một Phật tử mộ đạo, cộng đồng Phật giáo chia thành hai nhánh: [[Đại chúng bộ]] và [[Phật giáo Nguyên thủy]] (Sthaviravāda). Hai nhánh này lại truyền bá ra khắp Ấn Độ và chia thành nhiều tiểu phái.<ref>Akira Hirakawa, Paul Groner, ''A history of Indian Buddhism: from Śākyamuni to early Mahāyāna''. Reprint published by Motilal Banarsidass Publ., 1993, page 2.</ref> Trong thời hiện đại, hai chi nhánh lớn của Phật giáo còn tồn tại: [[Phật giáo Nam Tông|Nam Tông]] (Theravada) ở Sri Lanka và Đông Nam Á, và [[Đại thừa|Bắc Tông]] suốt dãy [[Himalaya]] và Đông Á.
 
Việc thực hành Phật giáo như là một tôn giáo riêng biệt và có tổ chức mất ảnh hưởng sau khi triều đại Gupta (khoảng thế kỷ thứ 7), và biếnsuy mấttàn hoàn toàn ở tạitừ nước nơi nó bắt nguồn vào cuốikhoảng thế kỷ 1213 bởi sự huỷ diệt của quân đội chính quyền [[Hồi giáo]] từ bên ngoài, nhưng không phải không để lại tác động lớn đáng kể. Thực hành Phật giáo phổ biến nhất và Phật giáo hiện diện lớn ở khu vực Himalaya như [[Sikkim]], [[Ladakh]], [[Arunachal Pradesh]], các khu vực đồi núi Darjeeling ở Tây Bengal, khu vực Lahaul và Spiti vùng trên Himachal Pradesh. Những di tích cũng được tìm thấy ở Andhra Pradesh, nguồn gốc của Phật giáo Đại thừa <ref>Guang Xing. The Concept of the Buddha: Its Evolution from Early Buddhism to the Trikaya Theory. 2004. pp. 65–66"Several scholars have suggested that the Prajñāpāramitā probably developed among the Mahasamghikas in Southern India, in the Andhra country, on the Krsna River."</ref>. Phật giáo đã chính thức xuất hiện trở lại ở tại Ấn Độ vào giữatừ thế kỷ 20trước, bắt đầu từ phong trào Phật giáo Dalit do [[Bhimrao Ambedkar]] đứng đầu để đẩy mạnh và xúc tiến việc cải đạo cho người dân Ấn Độ từ [[Hindu giáo]] sang thành Phật giáo.<ref>''The New York times guide to essential knowledge: a desk reference for the curious mind''. Macmillan 2004, page 513.</ref> Theo Thống kê dân số năm 2010, Phật tử chiếm khoảng 0,8% dân số Ấn Độ, hoặc 9.250.000 người.
 
==Tất-đạt-đa Cồ-đàm==