Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cho con bú”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n TrunghaiTĐN đã đổi Nuôi con bằng sữa mẹ thành Cho con bú qua đổi hướng: Không nhất thiết sữa từ người mẹ (nhũ mẫu chẳng hạn)
→‎top: clean up, general fixes, replaced: . < → .< (9) using AWB
Dòng 1:
[[Tập tin:Breastfeeding_infant.jpg|300px|nhỏ|Trẻ đang bú mẹ]]
[[Tập tin:Baby calf suckling.jpg|300px|nhỏ|phải|Một con [[bê]] con đang bú mẹ]]
'''Nuôi con bằng sữa mẹ''', còn được gọi là '''cho bú sữa mẹ''', là nuôi [[trẻ sơ sinh]] hay trẻ nhỏ bằng [[Sữa mẹ|sữa]] từ [[Vú|nhũ hoa]] phụ nữ.<ref name="NIH2013"><cite class="citation web">[https://www.nichd.nih.gov/health/topics/breastfeeding/conditioninfo/Pages/default.aspx "Breastfeeding and Breast Milk: Condition Information"]. 12/19/2013<span class="reference-accessdate">. </span></cite></ref> Cho bú mẹ nên bắt đầu trong giờ đầu sau sinh và đến khi đứa trẻ không còn muốn bú nữa.<ref name="WHO2014"><cite class="citation web">[http://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs342/en/ "Infant and young child feeding Fact sheet N°342"]. </cite></ref><ref name="AAP2012"><cite class="citation journal">American Academy of Pediatrics Section on Breastfeeding. </cite></ref> Trong vài tuần đầu đời, trẻ có thể bú tám đến mười hai lần một ngày. Thời gian một lần bú thường mười đến mười lăm phút, trên mỗi bầu ngực.<ref name="NIH2014How"><cite class="citation web">[https://www.nichd.nih.gov/health/topics/breastfeeding/conditioninfo/Pages/how-is-it-done.aspx "How do I breastfeed?]</cite></ref> Số lần bú giảm khi đứa trẻ lớn hơn.<ref><cite class="citation web">[https://www.nichd.nih.gov/health/topics/breastfeeding/conditioninfo/Pages/weaning.aspx "What is weaning and how do I do it?"]. 12/19/2013<span class="reference-accessdate">. </span></cite></ref> Một số người mẹ vắt sữa để có thể dùng sau đó khi con của họ đang được người khác chăm sóc.<ref name="NIH2013"/> Nuôi con bằng sữa mẹ có lợi cho cả mẹ và con.<ref name="AAP2012"/><ref><cite class="citation journal">Ip, S; Chung, M; Raman, G; Trikalinos, TA; Lau, J (October 2009). </cite></ref> [[Sữa công thức| Sữa công thức cho trẻ sơ sinh]] không có nhiều lợi ích.<ref name="AAP2012"/>
 
Mỗi năm, ước tính trên toàn cầu có hơn một triệu trẻ sơ sinh có thể được cứu sống bằng cách cho bú sữa mẹ nhiều hơn. Bú sữa mẹ làm giảm nguy cơ bị viêm  nhiễm đường hô hấp và [[tiêu chảy]].<ref name="AAP2012"/> Điều này đúng tại cả [[Các nước đang phát triển|các quốc gia phát triển]] và [[Nước công nghiệp|đang phát triển]].<ref name="WHO2014"/> Các lợi ích khác bao gồm nguy cơ thấp hơn mắc [[Hen phế quản|bệnh hen phế quản]], [[Food allergies|dị ứng thức ăn]], bệnh không dung nạp gluten, bệnh tiểu đường loại 1,[[ ung thư bạch cầu]].<ref name="AAP2012"/> Bú sữa mẹ cũng có thể làm giảm nguy cơ [[béo phì]] khi trưởng thành và cải thiện phát triển nhận thức.<ref name="WHO2014"/>
 
Lợi ích của nuôi con bằng sữa mẹ đối với người mẹ là mất máu ít hơn sau sinh, [[tử cung]] co tốt hơn, giảm cân, và ít [[trầm cảm sau sinh]]. Cho con bú sữa mẹ cũng kéo dài thời gian vô [[Kinh nguyệt|kinh]] và không có khả năng thụ thai, được gọi là vô kinh khi cho bú. Lợi ích lâu dài có thể bao gồm giảm nguy cơ [[ung thư vú]], bệnh tim mạch, và [[viêm khớp dạng thấp]].<ref name="AAP2012"/> Nuôi con bằng sữa mẹ ít tốn kém cho gia đình hơn so với [[Sữa công thức|sữa công thức cho trẻ sơ sinh]].<ref name="APP1997"><cite class="citation journal">[http://pediatrics.aappublications.org/content/100/6/1035.full.pdf+html "Breastfeeding and the use of human milk.]</cite></ref><ref><cite class="citation web">[https://www.nichd.nih.gov/health/topics/breastfeeding/conditioninfo/Pages/benefits.aspx "What are the benefits of breastfeeding?"]. 04/14/2014<span class="reference-accessdate">. </span></cite></ref>
 
Các tổ chức y tế, như [[Tổ chức Y tế Thế giới]] (WHO), khuyến khích nuôi con chỉ bằng sữa mẹ trong sáu tháng.<ref name="WHO2014"/><ref name="Kra2012"><cite class="citation journal">Kramer, MS; Kakuma, R (ngày 15 tháng 8 năm 2012). </cite></ref> Điều này có nghĩa là ngoài [[vitamin D]] thì không cho trẻ các loại thức ăn hay nước uống nào khác.<ref><cite class="citation web">[https://www.nichd.nih.gov/health/topics/breastfeeding/conditioninfo/Pages/recommendations.aspx "What are the recommendations for breastfeeding?"]. 04/14/2014<span class="reference-accessdate">. </span></cite></ref> Họ khuyến nghị tiếp tục nuôi con phần nào bằng sữa mẹ cho đến ít nhất một năm tuổi.<ref name="AAP2012"/> Trên toàn cầu, có khoảng 38% trẻ sơ sinh được nuôi chỉ bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu đời.<ref name="WHO2014"/> Tại Mỹ khoảng 75% phụ nữ cho con bú sữa mẹ ngay từ đầu và khoảng 43% cho bú mẹ đến sáu tháng.<ref name="AAP2012"/> Có rất ít bệnh mà không cho phép nuôi con bằng sữa mẹ.<ref name="AAP2012"/> Trong thời gian cho bú, người mẹ được khuyến cáo không dùng ma túy, [[Êtanol|rượu]], và một số loại thuốc.<ref><cite class="citation web">[https://www.nichd.nih.gov/health/topics/breastfeeding/conditioninfo/Pages/when-not-breastfeed.aspx "Are there any special conditions or situations in which I should not breastfeed?"]. 12/19/2013<span class="reference-accessdate">. </span></cite></ref>
 
==Xem thêm==