Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Saw Maung”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 3:
 
== Xuất thân ==
Saw Maung nhập ngũ năm 1949, một năm sau khi [[Myanmar]] giành [[độc lập]] từ [[Vương quốc Anh|thực dân Anh]]. Năm 1952, ông tốt nghiệp Trường Sĩ quan MyanmaMyanmar, được thăng hàm [[thiếu úy]]. Năm 1967, ông được thăng hàm [[thiếu tá]]. Năm 1972, ông được bổ nhiệm làm Phó Tư lệnh Quân khu Đông Bắc; năm 1976, làm tư lệnh quân khu này. Trong thời gian chỉ huy quân khu Đông Bắc, ông đã trấn áp cuộc nổi dậy của [[chủ nghĩa cộng sản|những người cộng sản]] và các sắc tộc thiểu số ở vùng biên giới giáp [[Thái Lan]]. Năm 1979, ông được chuyển tới Quân khu Tây Nam làm tư lệnh. Năm 1981, ông làm Cục trưởng Cục Quân vụ Bộ Quốc phòng MyanmaMyanmar. Năm 1983, ông làm Phó Tham mưu trưởng Lục quân Myanma; năm 1985, làm Tổng Tham mưu trưởng quân đội MyanmaMyanmar.
 
== Nguyên thủ quốc gia ==
Dòng 18:
{{succession box|title=[[Hội đồng Hòa bình và Phát triển Liên bang|Chủ tịch Hội đồng Khôi phục Trật tự và Pháp luật Liên bang]]<br />'''''Sau 1997''' [[Hội đồng Hòa bình và Phát triển Liên bang]]''|years=1988–1992|before=[[Maung Maung]] (quyền)|after=[[Than Shwe]]}}
{{succession box
|title = [[Thủ tướng MyanmaMyanmar]]
|years = 1988-1992
|before = [[Tun Tin]]