Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kanji”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
clean up, general fixes, replaced: “ → " (5), ” → " (9) using AWB
Dòng 17:
{{Hán tự}}
 
'''Kanji''' (đọc là “Can"Can-chi”chi"; [[tiếng Nhật]]: 漢字; [[âm Hán Việt]]: ''Hán tự''), còn gọi là '''chữ Hán tiếng Nhật''', là những [[chữ Hán]] được dùng để viết [[tiếng Nhật]]. Tiếng Nhật hiện đại được viết bằng ba loại văn tự là kanji, [[hiragana]] và [[katakana]].<ref>Yukiko Abe Hatasa, Kazumi Hatasa, Seiichi Makino. ''Nakama 1: Introductory Japanese: Communication, Culture, Context''. Enhanced Third Edition, Boston, Cengage Learning, năm 2021, trang 2.</ref> Hiragana và katakana đều là [[văn tự âm tiết]], mỗi chữ hiragana và katkana biểu thị một [[âm tiết]]. Hiragana được dùng để ghi [[hư từ]], [[tiếp vĩ ngữ khuất chiết]], một số [[thực từ]], katakana dùng để ghi [[từ mượn]], [[từ tượng thanh]], một số thuật ngữ khoa học. Kanji là [[văn tự ngữ tố]], mỗi chữ kanji biểu thị một [[ngữ tố]] hoặc một [[từ]]. Kanji được dùng để ghi thực từ.<ref>Yukiko Abe Hatasa, Kazumi Hatasa, Seiichi Makino. ''Nakama 1: Introductory Japanese: Communication, Culture, Context''. Enhanced Third Edition, Boston, Cengage Learning, năm 2021, trang 2, 162.</ref>
 
== Tên gọi ==
Từ ''kanji'' bắt nguồn từ từ [[tiếng Nhật]] 漢字 (chuyển tự La-tinh: ''kanji''). Cách viết “kanji”"kanji" của nó được lấy từ hình thức chuyển tự La-tinh của từ tiếng Nhật này. Trong tiếng Nhật, từ 漢字 ''kanji'' được dùng để chỉ cả những chữ Hán được dùng để viết [[tiếng Nhật]] lẫn những chữ Hán được dùng để viết các ngôn ngữ khác. Từ ''kanji'' trong [[tiếng Việt]] thường được dùng để chỉ những chữ Hán dùng để viết tiếng Nhật, hiếm khi được dùng để chỉ chữ Hán dùng để viết các ngôn ngữ khác.
 
Từ tiếng Nhật 漢字 ''kanji'' bắt nguồn từ từ tiếng Hán 漢字 (âm Hán Việt: ''Hán tự'').<ref>王勇. 东亚语境中"汉字"词源考. 浙江大学学报(人文社会科学版), 第45卷, 第1期, năm 2015, trang 9–11.</ref> Thư tịch tiếng Hán cổ nhất đã biết có sử dụng tên gọi 漢字 ''Hán tự'' để chỉ chữ Hán là sách 梵語千字文 ''Phạm ngữ thiên tự văn'' (còn có tên gọi khác là 唐字千鬘聖語 ''Đường tự thiên man thánh ngữ'', 梵唐千字文 ''Phạm Đường thiên tự văn'') do nhà sư đời [[Nhà Đường|Đường]] [[Nghĩa Tịnh]] viết dưới thời vua [[Đường Cao Tông]].<ref>王勇. 东亚语境中"汉字"词源考. 浙江大学学报(人文社会科学版), 第45卷, 第1期, năm 2015, trang 9.</ref> Thư tịch cổ nhất đã biết do người Nhật viết gọi chữ Hán là 漢字 ''Hán tự'' là sách 照権実鏡 ''Chiếu quyền thật kính'' do nhà sư [[Tối Trừng]] viết năm Hoằng Nhân (弘仁) thứ 8 ([[Tây lịch]] năm 817). Tên gọi 漢字 ''Hán tự'' được dùng trong sách để phân biệt chữ Hán với một loại văn tự khác được đề cập đến trong sách là [[chữ Phạm]].<ref>王勇. 东亚语境中"汉字"词源考. 浙江大学学报(人文社会科学版), 第45卷, 第1期, năm 2015, trang 8, 9.</ref>
 
漢字 ''Hán tự'' trở thành tên gọi phổ biến của chữ Hán ở Nhật Bản trước khi nó trở nên phổ biến ở Trung Quốc. Tại Trung Quốc, trước thời cận đại, trong tiếng Hán không có tên gọi chỉ riêng chữ Hán được đông đảo người nói tiếng Hán biết đến. Suốt trong khoảng thời gian từ khi xuất hiện tên gọi 漢字 ''Hán tự'' cho đến trước thời cận đại, người nói tiếng Hán thường chỉ gọi chữ Hán là 字 ''tự'' hoặc 文 ''văn'' hoặc 文字 ''văn tự''. Các tên gọi này đều chỉ có nghĩa là chữ, chữ viết, không phải là tên gọi chỉ riêng chữ Hán. Thời Thanh mạt (1840–1912), một số người Trung Quốc có học vấn sang Nhật Bản, biết được rằng người Nhật gọi chữ Hán là 漢字 ''Hán tự'', sau khi trở về Trung Quốc đã dùng từ 漢字 ''Hán tự'' để chỉ chữ Hán. Nhờ đó mà tên gọi 漢字 ''Hán tự'' mới trở nên phổ biến trong tiếng Hán.<ref>林嘉宝. 清末民初中日文字交流研究——以汉字、假名、注音字母为例. 硕士学位论文, 浙江工商大学, năm 2015, trang 6, 11.</ref>
Dòng 71:
Dấu lặp lại Kanji ngay trước - "々" - được gọi là "kurikaeshi" (くりかえし). Ký tự này khi viết sau 1 chữ Hán, ta sẽ đọc nó theo âm của chữ Hán trước nó (tất nhiên sẽ có vài trường hợp biến âm sang âm đục hay âm bán đục cùng hàng). Ký tự này giúp người viết không cần phải viết lại chữ Hán ở trước nó. VD:
* "tokidoki" (ときどき - "thỉnh thoảng") vốn sẽ viết là 2 chữ "thời" - 時時 - trong tiếng Nhật ta sẽ viết 1 chữ "thời" với ký tự này - 時々.
* ”hibi”"hibi" (ひび - "ngày ngày") vốn sẽ viết là 2 chữ "nhật" - 日日 - trong tiếng Nhật ta sẽ viết 1 chữ "nhật" với ký tự này - 日々.
* ”iroiro”"iroiro" (いろいろ- "nhiều") vốn sẽ viết là 2 chữ "sắc" - 色色 - trong tiếng Nhật ta sẽ viết 1 chữ "sắc" với ký tự này - 色々.
* Tương tự như vậy trong một số tên của người Nhật: Nene (寧々), Nonohana (野々花),...
Chữ "ke - ケ" của katakana khi viết nhỏ lại (nhỏ bằng chữ "tsu - っ/ッ" với chức năng là âm ngắt) và đứng cạnh chữ Hán, sẽ được đọc là "ka" hoặc "ga".