Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Graça Machel”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Đã cứu 1 nguồn và đánh dấu 0 nguồn là hỏng.) #IABot (v2.0.8
n clean up
Dòng 17:
! scope="row" |Nhiệm kỳ
|
ngày 11 Novembertháng 11 năm 1975 – ngày 19 Octobertháng 10 năm 1986
|-
! colspan="2" style="text-align:center;padding:2px" |<div style="background: #8eb4fb; padding: 1px;">Thông tin chung</div>
Dòng 47:
Graça Simbine được sinh ra 17 ngày sau khi cha cô qua đời, người con út trong gia đình sáu đứa con,<ref name="ThisDayLive-2014-08-16">{{Chú thích báo|tên bài=Graca Machel: There Is Nothing Exceptional About Me...|địa chỉ=http://www.thisdaylive.com/articles/graca-machel-there-is-nothing-exceptional-about-me-/186451}}</ref> ở vùng nông thôn Incadine, tỉnh Gaza, Đông Phi (hiện là Mozambique ngày nay). Cô đã tham dự các trường truyền giáo trước khi giành được học bổng tại Đại học Lisbon ở Bồ Đào Nha, nơi cô học tiếng Đức và lần đầu tiên tham gia vào các vấn đề độc lập. Cô cũng nói tiếng Pháp, Tây Ban Nha, Ý, Bồ Đào Nha và Anh, cũng như ngôn ngữ mẹ đẻ của cô. Simbine trở lại Đông Phi vào năm 1973, gia nhập Mặt trận Giải phóng Mozambique ([[Frelimo]]) và làm việc như một giáo viên trung học.
 
Sau sự độc lập của Mozambique vào năm 1975, Simbine được bổ nhiệm làm Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Văn hóa. Bà kết hôn với tổng thống đầu tiên của Mozambique là Samora Machel cùng năm đó, đổi tên họ thành Machel. Sau khi nghỉ hưu từ chức vụ bộ trưởng tại Mozambique, Machel được bổ nhiệm làm chuyên gia phụ trách sản xuất báo cáo đột phá của Liên Hợp Quốc về tác động của xung đột vũ trang đối với trẻ em. <ref>[http://www.unicef.org/graca The impact of Armed Conflict on Children]. Unicef.org. RetrievedTruy oncập 2011-11-07.</ref>
 
Machel đã nhận được Huân chương Nansen năm 1995 từ Liên hợp quốc để công nhận hoạt động nhân đạo lâu dài của mình, đặc biệt là với vai trò người đại diện cho trẻ em tị nạn.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.unhcr.org/nansen/50374dc66.html|tiêu đề=Nansen Refugee Award|ngày truy cập=ngày 13 Decembertháng 12 năm 2016|họ 1=Refugees|tên 1=United Nations High Commissioner for}}</ref>
 
Năm 1998, Machel là một trong hai người đoạt giải thưởng Bắc-Nam (North- South Prize).<ref>{{Chú thích web|url=http://www.coe.int/t/e/north%2Dsouth_centre/programmes/7_north%2Dsouth_prize/winners_PNS.asp|tiêu đề=The North South Prize of Lisbon|ngày truy cập=2008-01-21|website=North-South Centre|nhà xuất bản=Council of Europe|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20080215230739/http://www.coe.int/t/e/north-south_centre/programmes/7_north-south_prize/winners_PNS.asp <!-- Bot retrieved archive -->|ngày lưu trữ=2008-02-15}}</ref>
 
Machel hiện đang là Chủ tịch của Đối tác cho sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em (PMNCH). Cô cũng là chủ tịch của Hiệp hội các nghị sĩ châu Âu với Ban cố vấn nổi tiếng châu Phi (AWEPA).<ref>{{Chú thích web|url=http://awepa.org/index.php/en/about-us/organisational-structure/eminent-advisory-board.html|tiêu đề=Eminent Advisory Board|ngày truy cập=2018-07-02|archive-date =2013-05- ngày 24 tháng 5 năm 2013 |archive-url=https://web.archive.org/web/20130524015248/http://www.awepa.org/index.php/en/about-us/organisational-structure/eminent-advisory-board.html}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://www.who.int/pmnch/knowledge/publications/20130620_pmnchbrochurelowres.pdf?ua=1|tiêu đề=Reaching Every Woman and Every Child through Partnership|ngày truy cập=ngày 19 Septembertháng 9 năm 2014|website=World Health Organization}}</ref>
 
Machel từng là hiệu trưởng của trường Đại học Cape Town từ năm 1999. Cô được bổ nhiệm làm chủ tịch của Trường Nghiên cứu Phương Đông và Châu Phi tại Đại học London năm 2012. Năm 2016, Machel được bổ nhiệm làm Hiệu trưởng Trường Đại học Lãnh đạo Châu Phi, vai trò này của cô vẫn giữ cho đến ngày hôm nay.<ref>{{Chú thích web|url=http://ayibamagazine.com/an-evening-with-graca-machel-and-fred-swaniker/|tiêu đề=Evening with Graca Machel and Fred Swaniker|ngày tháng=ngày 4 Novembertháng 11 năm 2015|website=Evening with Graca Machel and Fred Swaniker|nhà xuất bản=Ayiba Team|ngày truy cập=2018-07-02|archive-date =2017- ngày 1 tháng 12-01 năm 2017 |archive-url=https://web.archive.org/web/20171201041905/http://ayibamagazine.com/an-evening-with-graca-machel-and-fred-swaniker/}}</ref>
 
Vào tháng 7 năm 2017, Machel được bầu làm Thành viên danh dự của Học viện Anh (HonFBA), học viện quốc gia của Vương quốc Anh về nhân văn và khoa học xã hội.<ref name=":0">{{Citechú thích web|url=https://www.britac.ac.uk/news/elections-british-academy-celebrate-diversity-uk-research|title=Elections to the British Academy celebrate the diversity of UK research|last=|first=|date=21 Jul 2017|website=|access-date=}}</ref>
 
== Tham khảo ==
{{reflisttham khảo|30em}}
 
== Liên kết ngoài ==
Dòng 66:
* [http://news.bbc.co.uk/2/hi/africa/135280.stm BBC Profile of Graça Machel]
* [http://www.unicef.org/graca/ UNICEF Report – ''Impact of Armed Conflict on Children'' by Graça Machel]
* [http://www.sahistory.org.za/pages/people/bios/machel-g.htm SAHistory bio] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20071213161307/http://www.sahistory.org.za/pages/people/bios/machel-g.htm |date =2007-12- ngày 13 tháng 12 năm 2007}}
* [https://web.archive.org/web/20060908155128/http://www.unfoundation.org/about/board/machel.asp UN Foundation Bio]