Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quân hiệu Quân đội nhân dân Việt Nam”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Nhiệm vụ người mới
Dòng 5:
 
==Lịch sử==
[[Tập tin:Emblem VPA.svg|nhỏ|310x310px|Quân hiệu Quân đội nhân dân Việt Nam gắn trên mũ cứng,mũ mềm dã chiến và mũ lông biên phòng; đôi khi quân hiệu còn được gắn trên mũ kê-pi kiểuK82 của của sĩ quan cả nam - nữ và mũ có dải của hạ sĩ quan - chiến sĩ Hải quân với cành tùng kép tháo rời.]]
 
=== Năm 1954 ===
Dòng 11:
 
=== Năm 1958 ===
Bắt đầu có quân hiệu, phù hiệu của Lục quân, Không quân, Hải quân và Giải phóng quân miền Nam.
 
* Lục quân: Quân hiệu hình tròn, nền màu đỏ, ở giữa là ngôi sao vàng nổi. Phía dưới có hình nửa bánh răng, và hai bông lúa vươn lên bao quanh ngôi sao. Vành ngoài quân hiệu màu vàng.
* Không quân: Quân hiệu hình tròn, nền màu xanh da trời, ở giữa là ngôi sao vàng nổi đè lên hình đôi cánh chim màu bạc. Phía dưới có hình nửa bánh răng, và hai bông lúa vươn lên bao quanh ngôi sao. Vành ngoài quân hiệu màu vàng.
* Hải quân: Quân hiệu hình tròn, nền màu tím than, ở giữa là ngôi sao vàng nổi đè lên hình mỏ neo màu đỏ. Phía dưới có hình nửa bánh răng, và hai bông lúa vươn lên bao quanh ngôi sao. Vành ngoài quân hiệu màu vàng.
*Giải phóng quân miền Nam: Quân hiệu hình tròn, nền nửa trên màu đỏ nửa dưới màu xanh da trời, ở giữa là ngôi sao vàng nổi. Phía dưới có hình nửa bánh xe,răng và hai bông lúa vươn lên bao quanh ngôi sao. Vành ngoài quân hiệu màu vàng.
 
===Năm 1982===
Năm 1982, cùng với trang phục K82, đã quy định về quân hiệu, phù hiệu, cấp hiệu thống nhất như sau: Quân hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam hình tròn, nền đỏ ở giữa là ngôi sao vàng tượng trưng cho [[Quốc kỳ Việt Nam|cờ Tổ quốc]]. Phía dưới có hình nửa bánh răng và hai bông lúa vươn lên bao quanh ngôi sao, tượng trưng cho công nông. Vành ngoài màu vàng. Quân hiệu nhỏ gắn trên mũ cứng, mũ mềm và mũ lông biên phòng. Quân hiệu lớn gắn trên mũ kê-pi của sĩ quan cả nam và nữ, mũ có dải của hạ sĩ quan - chiến sĩ Hải quân với cành tùng kép tháo rời.
Năm 1982, cùng với trang phục K82, đã quy định về quân hiệu, phù hiệu, cấp hiệu thống nhất như sau:
 
Quân hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam hình tròn, nền đỏ ở giữa là ngôi sao vàng tượng trưng cho [[Quốc kỳ Việt Nam|cờ Tổ quốc]]. Phía dưới có hình nửa bánh răng và hai bông lúa vươn lên bao quanh ngôi sao, tượng trưng cho công nông. Vành ngoài màu vàng. Quân hiệu nhỏ gắn trên mũ cứng, mũ mềm và mũ lông biên phòng. Quân hiệu lớn gắn trên mũ kê-pi của sĩ quan cả nam và nữ, mũ có dải của hạ sĩ quan - chiến sĩ Hải quân với cành tùng kép tháo rời.
 
== Hiện nay ==
[[Tập tin:Vietnam People's Army signal.jpg|nhỏ|310x310px|Quân hiệu Quân đội nhân dân Việt Nam loại quân hiệu 36mm gắn trên mũ kê-pi kiểu mớiK08 của sĩ quan nam và mũ có dải của hạ sĩ quan và chiến sĩ Hải quân. Với loại quân hiệu 28mm gắn trên mũ mềm của sĩ quan nữ và mũ nồi]]
Căn cứ Nghị định 82/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về Quy định Quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam.<ref name=":0" />
 
Quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam được sử dụng cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên, hạ sĩ quan - binh sĩ. Công nhân và viên chức quốc phòng chỉ sử dụng trang phục, biển tên và biểu tượng quân chủng, binh chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam.<ref name=":0" />
 
Quân hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam hình tròn, ở giữa có ngôi sao năm cánh nổi mầu vàng, xung quanh có hai bông lúa mầu vàng đặt trên nền đỏ tươi (với cảnh sát biển có hai bông lúa mầu vàng đặt trên nền xanh lục thẫm), phía dưới hai bông lúa có hình nửa bánh răng mầu vàng, vành ngoài quân hiệu mầu vàng. Quân hiệu có 03 loại: Đường kính 36mm, đường kính 33mm, đường kính 28mm. Quân hiệu 36mm và 28mm dập liền với cành tùng kép mầu vàng (với cảnh sát biển có dòng chữ "CSB" mầu đỏ trên cành tùng kép phía dưới quân hiệu). Quân hiệu 36mm gắn trên mũ kê-pi của sĩ quan nam và mũ có dải của hạ sĩ quan - chiến sĩ hải quân, quân hiệu 28mm gắn trên mũ mềm của sĩ quan nữ và mũ nồi, quân hiệu 33mm gắn trên mũ cứng, mũ chống đạn và mũ mềm dã chiến của sĩ quan, hạ sĩ quan và chiến sĩ trên thao trường.<ref name=":0" />
 
Quân hiệu có 03 loại: Đường kính 36&nbsp;mm, đường kính 33&nbsp;mm, đường kính 28&nbsp;mm. Quân hiệu 36&nbsp;mm và 28&nbsp;mm dập liền với cành tùng kép mầu vàng (với cảnh sát biển có dòng chữ "CSB" mầu đỏ trên cành tùng kép phía dưới quân hiệu). Quân hiệu 36&nbsp;mm gắn trên mũ kê-pi của sĩ quan nam và mũ có dải của hạ sĩ quan - chiến sĩ hải quân, quân hiệu 28&nbsp;mm gắn trên mũ mềm của sĩ quan nữ và mũ nồi, quân hiệu 33&nbsp;mm gắn trên mũ cứng, mũ chống đạn và mũ mềm dã chiến của sĩ quan, hạ sĩ quan và chiến sĩ trên thao trường.<ref name=":0" />
 
==Tham khảo==