Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Núi Athos”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎Địa lý: sửa lỗi chính tả "lối" -> "nối"
n clean up
Dòng 20:
Núi Athos đã có người ở từ thời cổ đại và được biết đến với sự hiện diện Kitô giáo liên tục gần 1.800 năm và truyền thống lịch sử lâu đời, khi các tu viện tồn tại ít nhất từ năm 800 sau Công nguyên, vào [[đế quốc Đông La Mã|thời kỳ Byzantine]]. Ngày nay, hơn 2.000 tu sĩ từ Hy Lạp và nhiều quốc gia khác, bao gồm các quốc gia Chính thống giáo phương Đông như Rumani, Moldova, Gruzia, Bulgaria, Serbia và Nga sống một cuộc sống khổ hạnh tại núi Athos cô lập với phần còn lại của thế giới. Các tu viện Athonite có một bộ sưu tập phong phú các hiện vật được bảo quản tốt, sách quý hiếm, tài liệu cổ và tác phẩm nghệ thuật có giá trị lịch sử to lớn. Núi Athos đã được [[UNESCO]] công nhận là [[Di sản thế giới]] từ năm 1988.
 
Mặc dù núi Athos là một phần của [[Liên minh châu Âu]] như phần lãnh thổ của Hy Lạp nhưng Nhà nước Tu viện Núi Thánh và các tổ chức Athonite có quyền tài phán đặc biệt được tái khẳng định trong quá trình Hy Lạp gia nhập Cộng đồng Châu Âu (tiền thân của Liên minh châu Âu).<ref>{{citechú thích web |title=Official Journal of the European Communities: L 291 - Volume 22 - ngày 19 Novembertháng 11 năm 1979 |url=https://eur-lex.europa.eu/legal-content/EN/TXT/?qid=1577994018803&uri=CELEX:11979H/AFI/DCL/04 |website=Eur-lex.europa.eu |publisher=Eur-lex.europa.eu |accessdateaccess-date =ngày 2 Januarytháng 1 năm 2020}}</ref> Điều này trao quyền cho chính quyền của Nhà nước Tu viện để điều chỉnh sự di chuyển tự do của người và hàng hóa trong ranh giới và đặc biệt hơn khi chỉ có nam giới mới được phép vào.
==Địa lý==
Bán đảo của Athos là "chân" cực đông của bán đảo [[Chalkidiki]] lớn hơn nằm ở trung tâm của [[Macedonia (Hy Lạp)|Macedonia]], nhô ra {{convert|50|km|mi|0}}<ref name="Draper">Robert Draper, [http://ngm.nationalgeographic.com/2009/12/athos/draper-text "Mount Athos"] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20110811023226/http://ngm.nationalgeographic.com/2009/12/athos/draper-text |date=ngày 11 Augusttháng 8 năm 2011 }}''National Geographic'' magazine, December 2009</ref> vào [[biển Aegea]] với [[chiều rộng]] từ {{convert|7|-|12|km|mi}}, tổng diện tích là {{convert|335,63|km2|sqmi|2}}. Núi Athos cao {{convert|2033|m|ft|0}} có độ dốc lớn và dày đặc những cánh rừng. Vùng biển xung quanh và đặc biệt là cuối bán đảo khá nguy hiểm. Trong lịch sử Hy Lạp cổ đại, hai thảm họa khu vực đã được ghi lại. Năm 492 TCN, tướng [[Mardonius (tướng lĩnh)|Mardonius]] dưới trướng của [[Darius I]] đã mất 300 chiếc tàu chiến.<ref>[[Herodotus]], ''Histories'', book VI ("Erato"); [[Aeschylus]], ''The Persians''.</ref> Năm 411 TCN, người Sparta mất một hạm đội gồm 50 tàu dưới quyền đô đốc [[Epicleas]].<ref>[[Diodorus Siculus]], ''Bibliotheca historica'' XIII 41, 1–3.</ref>
 
Mặc dù nối với đất liền nhưng thực tế chỉ có thể đến núi Athos bằng thuyền phà. Tàu du lịch ''Agios Panteleimon'' và ''Axion Estin'' cho phép chuyến đi trong điều kiện thời tiết tốt giữa [[Ouranoupoli]] và [[Dafni, Núi Athos|Dafni]], với các điểm dừng tại một số tu viện trên bờ biển phía tây. Ngoài ra còn có một tàu cao tốc nhỏ hơn là ''Agia Anna'' cũng di chuyển trên hành trình tương tự nhưng không dừng giữa chặng. Cũng có thể di chuyển bằng phà từ thị trấn [[Ierissos]] để trực tiếp ghé thăm các tu viện dọc theo bờ biển phía đông.
Dòng 35:
Bán đảo nằm trên con đường xâm lược của [[Xerxes I]], người đã dành ba năm<ref>Warry, J. 1998 ''Warfare in the Classical World'' Salamander Book Ltd., London p 35</ref> để đào [[Kênh đào Xerxes|kênh Xerxes]] qua eo đất, cho phép hạm đội xâm lược của mình đi qua vào năm 483 trước Công nguyên. Sau cái chết của [[Alexander Đại đế]], kiến trúc sư [[Dinocrates]] (Deinokrates) đã đề xuất khắc toàn bộ ngọn núi thành một bức tượng của Alexander.
 
Lịch sử của bán đảo thời kỳ sau này bị che phủ bởi việc thiếu các tài liệu lịch sử. Các nhà khảo cổ chưa thể xác định vị trí chính xác của các thành phố được nhắc đến bởi Strabo. Người ta tin rằng, chúng bị bỏ hoang khi những cư dân mới là các tu sĩ đến vào khoảng thời gian ngắn trước thế kỷ thứ 9.<ref name="Kadas1">{{citechú bookthích sách
| last = Kadas
| first = Sotiris