Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cà phê chè”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n r2.7.1) (Bot: Thêm fa:قهوه عربیکا |
n clean up using AWB (8032) |
||
Dòng 15:
| binomial_authority = [[Carolus Linnaeus|L.]]
}}
'''Cà phê chè''' là tên gọi theo tiếng Việt của loài cà phê có ([[danh pháp
Đây là loài có giá trị kinh tế nhất trong số các loài cây cà phê. Cà phê chè chiếm 61% các sản phẩm cà phê toàn thế giới. Cà phê arabica còn được gọi là ''Brazilian Milds'' nếu nó đến từ [[Brasil]], gọi là ''Colombian Milds'' nếu đến từ [[Colombia]], và gọi là ''Other Milds'' nếu đến từ các nước khác. Qua đó có thể thấy Brasil và Colombia là hai nước xuất khẩu chính loại cà phê này, chất lượng cà phê của họ cũng được đánh giá cao nhất. Các nước xuất khẩu khác gồm có [[Ethiopia]], [[Mexico]], [[Guatemala]], [[Honduras]], [[Peru]], [[Ấn Độ]].
Cây cà phê arabica ưa sống ở vùng núi cao. Người ta thường trồng nó ở độ cao từ 1000-1500 [[m]]. Cây có tán lớn, màu xanh đậm, lá hình oval. Cây cà phê trưởng thành có thể cao từ
Cà phê chè sau khi trồng khoảng 3 đến 4 năm thì có thể bắt đầu cho thu hoạch. Thường thì cà phê 25 tuổi đã được coi là già, không thu hoạch được nữa. Thực tế nó vẫn có thể tiếp tục sống thêm khoảng 70 năm. Cây cà phê arabica ưa thích nhiệt độ từ 16-25[[Độ Celsius|°C]], [[Mưa|lượng mưa]] khoảng trên 1000
Trên thị trường cà phê chè được đánh giá cao hơn [[cà phê vối]] (''coffea canephora'' hay ''coffea robusta'') vì có hương vị thơm ngon và chứa ít hàm lượng [[caffein]] hơn. Một bao cà phê chè (60
Lý do khó phát triển cà phê chè do độ cao ở Việt Nam không phù hợp, những vùng chuyên canh cà phê ở Việt Nam như [[Buôn Ma Thuột]] [[Đắk Lắk]], [[Bảo Lộc]] [[Lâm Đồng]]... đều chỉ có độ cao từ 500-1000m so với [[mực nước biển]], loài cây này lại nhiều sâu bệnh hại nên không kinh tế bằng trồng cà phê vối nếu trồng ở Việt Nam.
|