Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Su hào”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n r2.7.2+) (Bot: Thêm be:Кальрабі
PrennAWB (thảo luận | đóng góp)
n clean up using AWB (8032)
Dòng 9:
{{nutritionalvalue | name=Su hào, tươi | water=91 g | kJ=113 | protein=1.7 g | fat=0.1 g | carbs=6.2 g | fiber=3.6 g | sugars=2.6 g | vitC_mg=62 | copper_mg=0.1 | right=1 }}
 
'''Su hào''' hay '''xu hào''' (từ [[tiếng Pháp]]: ''chou-rave'', [[danh pháp khoahai họcphần]]: ''[[Brassica oleracea]]'' nhóm Gongylodes) là một giống cây trồng thân thấp và mập của [[cải bắp dại]], được chọn lựa vì thân mập, gần như có dạng hình cầu, chứa nhiều nước của nó. Su hào được tạo ra từ quá trình [[chọn lọc nhân tạo]] để lấy phần tăng trưởng của [[mô phân sinh]] ở thân, mà trong đời thường được gọi là củ. Nguồn gốc tự nhiên của nó là [[cải bắp dại]].
 
Mùi vị và kết cấu của su hào là tương tự như của thân [[cải bông xanh]] hay phần lõi của [[cải bắp]] (cả hai loại này là cùng loài với su hào, nhưng khác nhóm giống cây trồng), nhưng nhẹ hơn và ngọt hơn, với tỷ lệ phần cùi thịt/vỏ cao hơn. Ngoại trừ nhóm giống Gigante, thì các giống su hào trồng vào mùa xuân ít khi có kích thước trên 5  cm, do chúng có xu hướng bị xơ hóa, trong khi đó các giống trồng vào mùa thu lại có thể có kích thước trên 10  cm; giống Gigante có thể có kích thước lớn hơn mà vẫn giữ được chất lượng tốt để ăn.
 
Su hào có thể ăn sống cũng như được đem luộc, nấu. Su hào chứa nhiều chất xơ tốt cho hệ tiêu hóa cũng như chứa các chất như [[selen]], [[axít folic]], [[axít ascorbic|vitamin C]], [[kali]], [[magiê]] và [[Đồng (nguyên tố)|đồng]].