Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thành ngữ (Tiếng Việt)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 6:
Theo nguồn gốc có thể chia thành hai loại là thành ngữ thuần Việt và [[Thành ngữ gốc Hán trong tiếng Việt|thành ngữ gốc Hán]] (thành ngữ Hán Việt). Ví dụ thành ngữ thuần Việt như ''Ăn xổi ở thì, buôn thúng bán mẹt...'', thành ngữ Hán Việt như ''thâm căn cố đế, đồng bệnh tương liên...''
 
Theo thủ pháp tu từ được sử dụng có thể chia thành loại so sánh ví dụ như ''nhát như thỏ đế, cấm cảu như chó cắn ma,...'' ẩn dụ như ''ruột để ngoài rada, rán sành ra mỡ,...'' đối ngẫu như ''cao chạy xa bay, lên bờ xuống ruộng,...''
 
Theo số lượng từ có thể phân loại thành loại 3 chữ như ''khỏe như vâm, thẳng ruột ngựa'', loại 4 chữ như ''một nắng hai sương, đá thúng đụng nia'', loại năm chữ như ''vắt cổ chày ra nước'', ''dùi đục chấm mắm cáy,...''