Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tô Quang Đẩu”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Đã cứu 1 nguồn và đánh dấu 0 nguồn là hỏng.) #IABot (v2.0.8
→‎Hoạt động sau năm 1945: clean up, general fixes using AWB
Dòng 23:
Đến tháng 8/1945, Xứ ủy quyết định cử ông xuống phụ trách công tác Đảng ở Kiến An chuẩn bị giành chính quyền, hồi đó ông [[Trần Quốc Hoàn]] là Bí thư.
 
Tháng 1-1946, đồng chí [[Lê Thanh Nghị]] phụ trách miền Duyên hải điều ông sang làm Chủ tịch Ủy ban Hành chính tỉnh Kiến An, đồng chí Mai Côn làm Bí thư Tỉnh ủy<ref>{{Chú thích web |url=http://www.daikienan.com/Tint%E1%BB%A9c/tabid/64/CatID/1/ItemID/3/CONG_TAC_CACH_MANG_THOI_KY_%C4%90AU_O_KIEN_AN_VA_CAI_%C4%90EP_CUA_KIEN_AN/Default.aspx |ngày truy cập=2012-10-20 |tựa đề=Bản sao đã lưu trữ |archive-date = ngày 5 tháng 8 năm 2010-08-05 |archive-url=https://web.archive.org/web/20100805065118/http://www.daikienan.com/Tint%E1%BB%A9c/tabid/64/CatID/1/ItemID/3/CONG_TAC_CACH_MANG_THOI_KY_%C4%90AU_O_KIEN_AN_VA_CAI_%C4%90EP_CUA_KIEN_AN/Default.aspx |url-status=dead }}</ref>.
 
Năm 1946 ông trúng cử Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa I tại tỉnh Kiến An <ref>{{Chú thích web |url=http://www.na.gov.vn/sach_qh/vkqhtoantap_1/phuluc/phuluc_1.html |ngày truy cập=2012-10-20 |tựa đề=Bản sao đã lưu trữ |archive-date =2013-03- ngày 29 tháng 3 năm 2013 |archive-url=https://web.archive.org/web/20130329032852/http://www.na.gov.vn/sach_qh/vkqhtoantap_1/phuluc/phuluc_1.html }}</ref>
 
Tháng 5/1946, đồng chí Nghị lại điều ông sang làm Chủ tịch Ủy ban Hành chính, kiêm Phó Bí thư Tỉnh ủy Quảng Yên, đồng chí [[Trần Quý Kiên]] là Bí thư Tỉnh ủy.
Dòng 31:
Năm 1946 khi Pháp đánh Hải Phòng, ông làm Phó Chủ tịch Ủy ban Kháng chiến chiến khu 3 vừa mới thành lập.
 
Năm 1948, ông làm Khu ủy viên, Phó Chủ tịch Ủy ban Kháng chiến Hành chính Liên khu 10, Bí thư Đảng toàn chính quyền liên khu. Bí thư Liên khu là ông [[Bùi Quang Tạo]]. Phạm vi Liên khu bao gồm các tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Hà Giang, Vĩnh Yên, Phú Thọ, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La.<ref>http://thuvienphapluat.vn/archive/Sac-lenh/Sac-lenh-123-SL-cu-Bui-Quang-Tao-Dinh-Cong-Phu-To-Quang-Dau-Le-Van-Giao-Vu-Hien-uy-vien-uy-ban-khang-chien-kiem-hanh-chinh-lien-khu-10-vb36292t18.aspx</ref>,<ref>{{Chú thích web |url=http://www.yenbai.gov.vn/vi/org/sbn/sovanhoatt/pages/tinchitiet.aspx?itm=838ff4d9-a297-466c-aa09-ab588e8337f7 |ngày truy cập=2012-10-20 |tựa đề=Bản sao đã lưu trữ |archive-date =2011-10- ngày 11 tháng 10 năm 2011 |archive-url=https://web.archive.org/web/20111011151113/http://www.yenbai.gov.vn/vi/org/sbn/sovanhoatt/pages/tinchitiet.aspx?itm=838ff4d9-a297-466c-aa09-ab588e8337f7 }}</ref>.
 
Năm 1949 ông được cử làm Ủy viên Ban Thanh tra Chính phủ <ref>http://moj.gov.vn/vbpq/Lists/Vn%20bn%20php%20lut/View_Detail.aspx?ItemID=169</ref>
Dòng 43:
Từ năm 1957 đến 1975 là Bí thư Đảng đoàn Bộ, Thứ trưởng Bộ Nội vụ.<ref>http://thuvienphapluat.vn/archive/Nghi-dinh/Nghi-dinh-168-TTg-thanh-lap-Uy-ban-Kien-toan-to-chuc-trung-uong-khu-thanh-va-tinh-vb21072t11.aspx</ref>,<ref>http://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB%8Dc_vi%E1%BB%87n_H%C3%A0nh_ch%C3%ADnh_%28Vi%E1%BB%87t_Nam%29</ref> Năm 1959 ông kiêm chức Hiệu trưởng Trường Hành chính Trung ương. Trường đặt cơ sở ở thôn Phù Lưu, xã Xuân Hồng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
 
Năm 1964 ông trúng cử Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa III tại tỉnh Hưng Yên <ref>{{Chú thích web |url=http://www.na.gov.vn/Sach_QH/VKQHtoantapIII/Phuluc/PHULUC_1.htm |ngày truy cập=2012-10-20 |tựa đề=Bản sao đã lưu trữ |archive-date = ngày 5 tháng 4 năm 2008-04-05 |archive-url=https://web.archive.org/web/20080405005236/http://www.na.gov.vn/Sach_QH/VKQHtoantapIII/Phuluc/PHULUC_1.htm }}</ref>
 
Ông mất ngày 25 tháng 11 năm 1990 (9/10 Canh Ngọ), tại Hà Nội, hưởng thọ 84 tuổi.