Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Độ rỗng”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →Tham khảo: clean up, replaced: {{Cite journal → {{Chú thích tạp chí (7) |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 8:
Trong đó ''V<sub>v</sub>'' là thể tích phần lỗ rỗng, ''V<sub>T</sub>'' là tổng thể tích của khối vật chất đang xét, bao gồm cả phần rắn và những lỗ rỗng bên trong. Độ rỗng thường được thể hiện bằng 2 ký hiệu φ hoặc n.
Giá trị độ rỗng là một tỉ số dao động trong khoảng từ 0 đến 1. Những loại đá chặt sít như đá [[macma]] đông kết, [[đá hoa cương]]... có độ rỗng thường nhỏ khoảng 0,01; [[đất sét|sét]], [[than bùn]], đá [[
Độ rỗng của một lớp đá hay tầng trầm tích là một khái niệm quan trọng trong việc đánh giá khả năng chứa nước hay [[Hydrocarbon]] của nó. Trong đó độ rỗng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm thành phần [[thạch học]], cấu trúc [[tinh thể]] kết tinh, độ sâu trầm tích, thời gian trầm tích, tính chất của chất lưu nguyên thủy...
|