Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kh-59”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 5:
|caption=Mẫu Kh-59ME
|origin=[[Liên Xô]]
|type=[[tên lửa không đối đất]]<br>[[tên lửa chống
|used_by=[[Nga]], [[Trung Quốc]], [[Ấn Độ]], [[Việt Nam]]
|wars=
|designer= [[MKB Raduga|Raduga]]
Dòng 14:
|propellant=
|production_date=
|service=1991-
|engine=Kh-59:tên lửa hai tầng<br>Kh-59ME:tên lửa và turbofan
|engine_power=
Dòng 30:
|detonation=
|yield=
|guidance=Dẫn đường quán tính kết hợp [[TV]]/camera [[hồng ngoại]]/[[radar]] chủ động (tùy theo phiên bản)
|launch_platform=Kh-59ME:[[Su-
}}
'''Kh-59 ''Ovod''''' ({{lang-ru|[[Kha|Х]]-59}} Овод 'Gadfly'; '''AS-13 'Kingbolt'''') là một loại [[tên lửa hành trình]] dẫn đường bằng TV của [[Nga]], với hệ thống đẩy nhiên liệu rắn hai tầng. '''Kh-59M ''Ovod-M''''' ('''AS-18 'Kazoo'''') là một biến thể với một đầu đạn cỡ lớn và động cơ phản lực tuabin. Mục tiêu ban đầu khi thiết kế Kh-59 là tấn công các mục tiêu trên đất liền tương đương như loại [[AGM-84 Harpoon|AGM-84E]] SLAM của [[Hoa Kỳ|Mỹ]], nhưng sau đó biến thể Kh-59MK chống hạm cũng được phát triển.<ref name="Janes59M" />
==Phát triển==
Tên lửa Kh-59 được thiết kế dựa trên loại tên lửa
[[MKB Raduga|Raduga OKB]] phát triển Kh-59 vào thập niên 1970 như một phiên bản tầm của [[Kh-25|Kh-25 (AS-10 'Karen')]],<ref name="Janes59">{{chú thích | title=Kh-59 (AS-13 'Kingbolt'/Ovod) | url=http://www.janes.com/articles/Janes-Strategic-Weapon-Systems/Kh-59-AS-13-KingboltOvod-Russian-Federation.html | journal=Jane's Strategic Weapon Systems | date=2008-09-09 | accessdate=2009-02-03}}</ref> như một vũ khí chính xác tấn công từ xa cho [[Sukhoi Su-24|Su-24M]] và
Người ta tin rằng việc phát triển Kh-59M bắt đầu vào thập niên 1980<ref name="Janes59M">{{chú thích | title=Kh-59M (AS-18 'Kazoo'/Ovod-M) | url=http://www.janes.com/extracts/extract/jsws/jsws0488.html | journal=Jane's Strategic Weapon Systems | date=2008-09-09 | accessdate=2009-02-03}}</ref>. Chi tiết của Kh-59M được tiết lộ vào năm 1992.<ref name="Janes59M" /> Năm 1991, một biến thể có tầm bắn 200 km đã được giới thiệu xuất khẩu với tên gọi Kh-59ME.<ref name="Janes59M" />
==Thiết kế==
Kh-59 ban đầu được trang bị một động cơ nhiên liệu bột, và kết hợp với một máy gia tốc nhiên liệu bột ở đuôi. Bộ ổn định gấp nếp được đặt ở phía trước của tên lửa, với cánh và đuôi lái ở phía sau. Kh-59 có thể bay trên độ cao 7 mét so với mặt nước biển và 100-1000 mét so với mặt đất nhờ vào một [[Ra đa|radar]] đo độ cao. Nó có thể phóng với tốc độ 600 đến 1,000 km/h trên độ cao 0,2 đến 11 km và có CEP khoảng 2 đến 3 m.<ref>{{chú thích web|url=http://personal.inet.fi/cool/foxfour/sovmis/sovmis-as.html|title=Raduga Kh-59 (AS-13 Kingbolt) and Kh-59M (AS-18 Kazoo)|accessdate=22 tháng 12 năm 2008|archive-date=2009-01-01|archive-url=https://web.archive.org/web/20090101014834/http://personal.inet.fi/cool/foxfour/sovmis/sovmis-as.html|url-status=dead}}</ref> Nó được gắn vào máy bay nhờ thiết bị treo AKU-58-1.<ref name="Janes59-2" />
Kh-59ME có một động cơ động cơ tuốc bin cánh quạt đẩy bên ngoài dưới thân và phía trước của cánh sau, nhưng giữ lại máy gia tốc nhiên liệu bột. Nó cũng có một hệ thống dẫn đường kép gồm có một hệ thống dẫn đường quan tính để dẫn đường cho tên lửa trong khu vực mục tiêu và một hệ thống truyền hình để dẫn đường cho tên lửa đến mục tiêu.<ref name="Rosoboronexport" >{{chú thích | title=AEROSPACE SYSTEMS export catalogue | url=http://www.rusarm.ru/cataloque/air_craft/aircraft.pdf | publisher=Rosoboronexport State Corporation | last=Rosoboronexport Air Force Department and Media & PR Service|page=124}}</ref>
Dòng 51:
==Lịch sử hoạt động==
Dù thiết kế Kh-59 gốc có thể được trang bị trên [[Mikoyan MiG-27|MiG-27 'Flogger']], [[Sukhoi Su-17|Su-17M3/22M4 'Fitter']], [[Sukhoi Su-24|Su-24M 'Fencer']], [[Sukhoi Su-25|Su-25 'Frogfoot']] và [[Sukhoi Su-30|Su-30 'Flanker']], nếu chứng mang thiết bị liên kết dữ liệu gắn ngoài APK-9, hệ thống này chỉ được gắn trên Su-24M trong biến chế của [[Không quân Nga]].<ref name="Janes59-2" />
==Biến thể==
* '''Kh-59''' (AS-13 'Kingbolt') - phiên bản đầu với động cơ tên lửa nhiên liệu rắn. Được nhìn thấy lần đầu vào năm 1991; xuất khẩu với tên gọi Kh-59 hay Kh-59E.<ref name="Janes59" />
* '''Kh-59M''' (AS-18 'Kazoo') - trang bị đầu đạn
* '''Kh-59ME''' - biến thể tầm bắn 200 km, xuất khẩu năm 1999.<ref name="Janes59M" />
* '''Kh-59MK''' - biến thể [[Tên lửa chống tàu|chống hạm]], tầm bắn 285 km với động cơ phản lực động cơ tuốc bin cánh quạt đẩy và đầu dò [[Ra đa|radar]] chủ động ARGS-59.<ref name="Janes59M" />
* '''Kh-59M2'''/'''Kh-59MK2''' - Kh-59M/Kh-59MK với đầu do [[Truyền hình|TV]]/
* '''Kh-20''' - tên có thể dùng cho biến thể trang bị đầu đạn hạt nhân trang bị cho dòng tiêm kích [[Sukhoi Su-27|Su-27]].<ref name="Janes59M" />
* '''Kh-59L''' - biến thể trang bị hệ dẫn đường [[laser]] đã được phát triển nhưng có thể không được triển khai. '''Kh-59T''' là tên song song cho phiên bản dẫn đường bằng TV, trở thành Kh-59 cơ bản.<ref name="Janes59-2" />
* '''Kh-59MK2''' - biến thể nâng cấp, áp dụng [[công nghệ tàng hình]], tầm bắn tăng lên 550 km (phiên bản nội địa) hoặc 290 km (phiên bản xuất khẩu)
==Quốc gia sử dụng==
;{{USSR}}: [[Không quân Liên Xô|Không quân Xô viết]]
;{{flag|
;{{VEN}}: [[Không quân Venezuela]]
;{{CHN}}: [[Không quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc|Không quân Quân giải phóng Nhân dân Trung Quốc]]
;{{VNM}}: [[Không quân Nhân dân Việt Nam]]
Dòng 78:
==Vũ khí tương đương==
* [[AGM-84 Harpoon|AGM-84E/H/K]] [[Standoff Land Attack Missile]].
* [[AGM-62 Walleye]] II - bom lượn dẫn đường bằng TV có tầm hoạt động 83 km.
* Kh-37 biến thể của [[Kh-35]]U (AS-20 'Kayak') - đầu đạn 145 kg, tầm bắn 250 km range.
* [[Raduga Kh-58|Kh-58]] (AS-11 'Kilter') - tên lửa chống
== Ghi chú và tham khảo ==
|