Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chủ tịch Hạ viện Hoa Kỳ”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
clean up, general fixes using AWB |
|||
Dòng 20:
'''Chủ tịch Hạ viện Hoa Kỳ''' ([[tiếng Anh]]: ''Speaker of the United States House of Representatives'', hay ''Speaker of the House'') là viên chức chủ tọa của [[Hạ viện Hoa Kỳ]]. Chức vụ này được thành lập vào năm 1789 theo Điều khoản I, Đoạn 2, [[Hiến pháp Hoa Kỳ]] mà trong đó một phần có nói "Hạ viện sẽ chọn chủ tịch và các viên chức khác của mình". Đương kim chủ tịch là [[Nancy Pelosi]] (trước đó từng là [[Các lãnh tụ đảng trong Hạ viện Hoa Kỳ#Lãnh tụ Thiểu số|Lãnh tụ thiểu số tại Hạ viện Hoa Kỳ]]) được bầu khi [[Quốc hội Hoa Kỳ]] lần thứ 116 khai mạc vào ngày 3 tháng 1 năm 2019.
Chủ tịch Hạ viện Hoa Kỳ là người đứng thứ hai trong thứ tự kế nhiệm [[Tổng thống Hoa Kỳ]], đứng sau [[Phó Tổng thống Hoa Kỳ]] và đứng trước [[Chủ tịch Thượng viện tạm quyền Hoa Kỳ|Chủ tịch Thượng viện Tạm quyền Hoa Kỳ]].<ref>Xem Luật kế nhiệm Tổng thống Hoa Kỳ, {{usc|3|19}}</ref> Không giống như một số nghị viện thuộc [[Hệ thống Westminster]] (theo hệ thống Vương quốc Anh), Chủ tịch Hạ viện là một chức vụ lãnh đạo trong đảng đa số và làm việc tích cực để ấn định chương trình nghị sự lập pháp của đảng, vì thế chức vụ này có quyền lực đáng kể. Chủ tịch Hạ viện thường thường không trực tiếp làm chủ tọa đối với các buổi tranh luận mà thay vào đó giao phó nhiệm vụ này cho những thành viên khác cùng chung đảng của mình trong [[Quốc hội Hoa Kỳ]].<ref>{{chú thích web|url=http://www.speaker.gov/about?id=0003 |title=Speaker Nancy Pelosi | About Nancy Pelosi |publisher=Speaker.gov |date = ngày 4 tháng 1 năm 2007 |
==Bầu cử==
Dòng 40:
Về cuối thế kỷ 19, chức vụ chủ tịch hạ viện bắt đầu phát triển thành một chức vụ đầy quyền lực. Một trong số những nguồn lực quan trọng nhất để tạo nên quyền lực của chủ tịch hạ viện là chức vụ chủ tịch [[Ủy ban Luật pháp Hạ viện Hoa Kỳ]] (''United States House Committee on Rules'') mà sau khi có cuộc tái tổ chức hệ thống ủy ban vào năm 1880 đã trở thành một ủy ban thường trực đầy quyền lực nhất của Hạ viện Hoa Kỳ. Hơn thế, một số các chủ tịch hạ viện đã trở thành những khuôn mặt lãnh đạo trong các đảng chính trị của mình; các ví dụ gồm có các đảng viên Dân chủ [[Samuel J. Randall]], [[John Griffin Carlisle]], và [[Charles Frederick Crisp|Charles F. Crisp]], hay đảng viên Cộng hòa [[James G. Blaine]], [[Thomas Brackett Reed]], và [[Joseph Gurney Cannon]].
Quyền lực của chủ tịch hạ viện được nâng lên tầm cao dưới thời của đảng viên Cộng hòa [[Thomas Brackett Reed]] (1889–1891, 1895–1899) làm chủ tịch hạ viện. "Sa hoàng Reed", biệt danh mà các đối thủ của ông đã dùng để gọi ông,<ref>Robinson, William A. "Thomas B. Reed, Parliamentarian". ''The American Historical Review'', October, 1931. pp. 137–138.</ref> đã tìm cách chấm dứt sự ngăn cản thông qua các đạo luật mà đảng thiểu số thường tiến hành bằng chiến thuật không bỏ phiếu mặc dù có mặt tại phòng họp hạ viện.<ref>{{chú thích web | last=Oleszek | first=Walter J. | url=http://www.rules.house.gov/archives/pre20th_rules.htm | title=A Pre-Twentieth Century Look at the House Committee on Rules | publisher=U.S. House of Representatives | date=December 1998 |
[[Hình:JGCannon.jpg|nhỏ|upright|[[Joseph Gurney Cannon]] (1903–1911) là một trong những Chủ tịch Hạ viện quyền lực nhất.]]
Một trong số những chủ tịch hạ viện có ảnh hưởng nhất là đảng viên Dân chủ [[Sam Rayburn]].<ref>{{chú thích web | url=http://www.thc.state.tx.us/samrayhouse/srhdefault.html | title=Sam Rayburn House Museum | publisher=Texas Historical Commission |
Người kế nhiệm Albert là đảng viên Dân chủ [[Tip O'Neill]], một chủ tịch hạ viện nổi tiếng vì sự chống đối công khai của ông đối với các chính sách của Tổng thống [[Ronald Reagan]]. O'Neill là vị chủ tịch hạ viện phục vụ lâu dài và liên tục nhất (từ năm 1977 đến 1987). Ông thách thức Tổng thống Reagan về các chương trình đối nội và về những chi tiêu quốc phòng. Các đảng viên Cộng hòa đã nhắm mục tiêu vào O'Neill trong các cuộc vận động tranh cử của họ vào năm 1980 và 1982; tuy nhiên, đảng Dân chủ vẫn duy trì được thế đa số trong cả hai năm đó.
|