Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đỗ Nhĩ Hỗ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎Tham khảo: AlphamaEditor, Executed time: 00:00:03.1252746 using AWB
Dòng 4:
Đỗ Nhĩ Hỗ được sinh ra vào giờ Tuất, ngày 3 tháng 9 (âm lịch) năm Minh [[Minh Thần Tông|Vạn Lịch]] thứ 43 ([[1615]]), trong gia tộc [[Ái Tân Giác La]]. Ông là con trai cả của An Bình Bối lặc [[Đỗ Độ]], mẹ ông là Đích Phu nhân Ô Lạp Nạp Lạt thị (烏喇那喇氏). Theo vai vế, ông là tằng trưởng tôn của Thanh Thái Tổ [[Nỗ Nhĩ Cáp Xích]].<ref>{{Chú thích web|url=http://www.axjlzp.com/clan1162.html|tựa đề=Ái Tân Giác La Tông phổ}}</ref>
 
Ban đầu, ông được sơ phong tước [[Phụng ân Phụ quốc công|Phụ quốc công]]. Năm Sùng Đức thứ 7 ([[1642]]), ông theo Thanh Thái Tông [[Hoàng Thái Cực]] vây đánh [[Tùng Sơn]], [[Cẩm Châu, (địnhLiêu hướng)Ninh|Cẩm Châu]], có quân công nên được tấn phong '''[[Phụng ân Trấn quốc công'''|Trấn quốc công]] (鎮國公). Tháng 10 cùng năm, Giáp Lạt Ngạch chân [[Bái Sơn]] (拜山) tố giác ông có oán hận, nên bị cách tước, phế truất tư cách Tông thất.
Ban đầu, ông được sơ phong tước '''Phụ quốc công''' (輔國公).
 
Năm [[Thuận Trị]] nguyên niên ([[1644]]), tháng 11, ông theo Định Quốc Đại Tướng quân Dự Thân vương [[Đa Đạc]] nam chinh, lập được chiến công. Năm thứ 2 ([[1645]]), tháng 2, do có quân công nên ông được khôi phục tư cách Tông thất, phục phong tước [[Phụng ân Phụ quốc công|Phụ quốc công]]. Năm thứ 5 ([[1648]]), tháng 4, ông theo Trịnh Thân vương [[Tế Nhĩ Cáp Lãng]] tiến đánh [[Hồ Quảng]]. Năm thứ 6 ([[1649]]), ông xuất quân đánh thắng phản loạn ở [[Vĩnh Hưng, Sâm Châu|Vĩnh Hưng]] và Thần Châu. Sau đó, ông tiến quân đại phá quân Minh ở [[Quảng Tây]], bình định [[Toàn Châu]].
Năm Sùng Đức thứ 7 ([[1642]]), ông theo Thanh Thái Tông [[Hoàng Thái Cực]] vây đánh [[Tùng Sơn]], [[Cẩm Châu (định hướng)|Cẩm Châu]], có quân công nên được tấn phong '''Trấn quốc công''' (鎮國公). Tháng 10 cùng năm, Giáp Lạt Ngạch chân [[Bái Sơn]] (拜山) tố giác ông có oán hận, nên bị cách tước, phế truất tư cách Tông thất.
 
Năm thứ 8 ([[1651]]), tháng 2, ông được tấn phong tước [[Đa La Bối lặc|Bối lặc]]. Năm thứ 9 ([[1652]]), tháng 9, Thế Tổ mệnh ông cùng Trịnh vương phủ Thế tử [[Tế Độ]], Tín Quận vương [[Đa Ni]], An Quận vương [[Nhạc Lạc]], Mẫn Quận vương [[Lặc Độ]], Bối lặc [[Thượng Thiện]], [[Đỗ Lan]] nhậm [[Nghị chính Vương Đại thần|Nghị chính Vương đại thần]], vào cung thảo luận chính sự. Năm thứ 12 ([[1655]]), ngày 25 tháng 3 (âm lịch), giờ Tuất, ông qua đời, thọ 41 tuổi, được truy thụy '''Khác Hậu Bối lặc''' (愨厚貝勒). Con cháu ông cũng được thừa tước, lấy tước vị Phụ quốc công thế tập võng thế.
Năm [[Thuận Trị]] nguyên niên ([[1644]]), tháng 11, ông theo Định Quốc Đại Tướng quân Dự Thân vương [[Đa Đạc]] nam chinh, lập được chiến công.
 
Năm thứ 2 ([[1645]]), tháng 2, do có quân công nên ông được khôi phục tư cách Tông thất, phục phong tước '''Phụ quốc công''' (輔國公).
 
Năm thứ 5 ([[1648]]), tháng 4, ông theo Trịnh Thân vương [[Tế Nhĩ Cáp Lãng]] tiến đánh [[Hồ Quảng]].
 
Năm thứ 6 ([[1649]]), ông xuất quân đánh thắng phản loạn ở [[Vĩnh Hưng, Sâm Châu|Vĩnh Hưng]] và Thần Châu. Sau đó, ông tiến quân đại phá quân Minh ở [[Quảng Tây]], bình định [[Toàn Châu]].
 
Năm thứ 8 ([[1651]]), tháng 2, ông được tấn phong tước '''Bối lặc''' (貝勒).
 
Năm thứ 9 ([[1652]]), tháng 9, Thế Tổ mệnh ông cùng Trịnh vương phủ Thế tử [[Tế Độ]], Tín Quận vương [[Đa Ni]], An Quận vương [[Nhạc Lạc]], Mẫn Quận vương [[Lặc Độ]], Bối lặc [[Thượng Thiện]], [[Đỗ Lan]] nhậm [[Nghị chính Vương Đại thần|Nghị chính Vương đại thần]], vào cung thảo luận chính sự.
 
Năm thứ 12 ([[1655]]), ngày 25 tháng 3 (âm lịch), giờ Tuất, ông qua đời, thọ 41 tuổi, được truy thụy '''Khác Hậu Bối lặc''' (愨厚貝勒). Con cháu ông cũng được thừa tước, lấy tước vị '''Phụ quốc công''' thế tập võng thế.
 
== Gia quyến ==
 
=== Thê thiếp ===
 
==== Đích Phu nhân ====
 
* Nguyên phối: Qua Nhĩ Giai thị (瓜爾佳氏), con gái của [[Phí Anh Đông]].
* Kế thất: Nạp Lan thị (納喇氏), con gái của ''Thư Tắc'' (舒塞).
*Thứ thiếp: Đổng Ngạc thị (棟鄂氏), con gái của ''Tề Quỳ'' (齊逵).
 
==== ThứCon thiếptrai ====
 
* Đổng Ngạc thị (棟鄂氏), con gái của ''Tề Quỳ'' (齊逵).
 
=== Hậu duệ ===
 
==== Con trai ====
 
# Lạt Bật (喇弼; [[1631]] - [[1644]]), mẹ là Đích Phu nhân Qua Nhĩ Giai thị. Chết trẻ.
Hàng 43 ⟶ 24:
# Khách Mục Bật (喀穆弼; [[1634]] - [[1649]]), mẹ là Đích Phu nhân Qua Nhĩ Giai thị. Chết trẻ.
# Bàng Đạt (旁達; [[1640]] - [[1649]]), mẹ là Đích Phu nhân Qua Nhĩ Giai thị. Chết yểu.
# [[Đôn Đạt]] (敦達; [[1643]] - [[1674]]), mẹ là Đích Phu nhân Qua Nhĩ Giai thị. Năm [[1655]] được tập tước '''[[Cố Sơn Bối tử'''|Bối (貝子)tử]]. Sau khi qua đời được truy thụy '''Khác Cung Bối tử''' (恪恭貝子). Có 6 con trai.
# Độ Tích (度錫; [[1644]] - [[1651]]), mẹ là Đích Phu nhân Qua Nhĩ Giai thị. Chết yểu.
# Hách Tắc (赫塞; [[1651]] - [[1705]]), mẹ là Thứ thiếp Đổng Ngạc thị. Có 9 con trai.
# [[Chuẩn Đạt]] (凖達; [[1653]] - [[1726]]), mẹ là Kế Phu nhân Nạp Lan thị. Năm [[1667]] được phong tước '''[[Cố Sơn Bối tử'''|Bối (貝子)tử]]. Năm [[1681]] bị hàng tước '''Trấn quốc công''' (鎭國公). Sau khi qua đời được truy phong '''Ôn Khác Bối tử''' (温恪貝子). Có 32 con trai. Là Tông thất có nhiều con trai nhất lịch sử nhà Thanh.
 
== Tham khảo ==
{{tham khảo}}{{Thời gian sống|1615|1655}}
 
[[Thể loại:Nghị chính Bối lặc]]
[[Thể loại:Bối lặc nhà Thanh]]
[[Thể loại:Nghị chính BốiVương lặcĐại thần]]