Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lạc đà không bướu”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
thay bản mẫu nhỏ gọn, chỉnh trang
Dòng 1:
{{Speciesbox
{{Bảng phân loại
| name = Lạc đà không bướu
| status = DOM
| image = Llama lying down.jpg
| image_caption =
| image_width = 250px
| binomialtaxon = ''Lama glama''
| image_caption =Một con lạc đà không bướu đang nằm nghỉ
| status = DOM
| regnum = [[Động vật]]
| authority = ([[Carl Linnaeus|Linnaeus]], [[bản in thứ 10 của Systema Naturae|1758]])
| phylum = [[Động vật có dây sống]]
| classis = [[Lớp Thú|Mammalia]]
| ordo = [[Bộ Guốc chẵn|Artiodactyla]]
| familia = [[Họ Lạc đà|Camelidae]]
| genus = ''[[Lama (chi)|Lama]]''
| species = '''''L. glama'''''
| binomial = ''Lama glama''
| binomial_authority = ([[Carl von Linné|Linnaeus]], 1758)
| range_map = Lama glama Vicugna pacos range.png
| range_map_caption = PhânPhạm bốvi của lạc đà không bướu và lạc đà Alpacaalpaca<br /ref>(theo Daniel W. Gade), Nature and culture in the Andes, Madison, University of Wisconsin Press, 1999, p. 104</ref>
| synonyms = ''Camelus glama'' {{small|Linnaeus,&nbsp;1758}}
}}
 
'''Lạc đà không bướu''' hay còn gọi là '''Đàđà mã''' ([[danh pháp hai phần]]: '''''Lama glama''''') là một loài động vật thuộc họ [[Họ Lạc đà|Camelidae]] ở [[Nam Mỹ]]. Lạc đà không bướu đã được nuôi lấy [[thịt]] và sức kéo bởi các nền văn hóa [[Andes]] từ [[thời kỳ tiền Colombo]].
 
Một con lạc đà không bướu trưởng thành đầy đủ có thể cao 1,7 đến 1,8 m (5,5 đến 6,0&nbsp;ft) và nặng 130 đến 200 kilôgam (280 đến 450&nbsp;lb). Lúc mới sinh, lạc đà không bướu con (còn gọi là ''cria'') có thể nặng từ 9 đến 14&nbsp;kg (20 đến 30&nbsp;lb). Lạc đà không bướu có thể sống đến 20-30 năm, tùy theo điều kiện chăm sóc.<ref name="Characteristics">