Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hoàng Su Phì”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
Dòng 35:
*Phía bắc giáp [[Trung Quốc]] với đường biên giới 41,421 km.
 
Huyện Hoàng Su Phì có diện tích 632,38&nbsp;km², dân số năm 2019 là 66.683 người<ref name=HAGIANG2019>{{Chú thích web |url = http://hagiang.gov.vn/PublishingImages/N%C4%83m%202020/Van%20ban/H%C3%A0%20Giang%20-%20dan%20so%20DTTS%20cap%20xa_63%20tinh.xls|title = Dân số đến 01 tháng 4 năm 2019 - tỉnh Hà Giang|access-date = ngày 28 tháng 8 năm 2020 |author = Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương}}</ref>, mật độ dân số đạt 105 người/km².
 
Diện tích 633,42&nbsp;km². Huyện có hơn 71.080 người trong 14.000 hộ dân sinh sống tại 23 xã và 1 Thị Trấn. Huyện lỵ: thị trấn Vinh Quang.
 
Đến năm 2012, huyện Hoàng Su Phì có 199 thôn, tổ dân phố.<ref name="Thon">[http://thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-dinh-2121-QD-ủy ban nhân dân-nam-2012-chia-tach-thanh-lap-thon-to-dan-pho-vb171579.aspx Quyết định số 2121/QĐ-ủy ban nhân dân ngày 11 tháng 10 năm 2012] của ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang về chia tách, thành lập thôn, tổ dân phố.</ref>
 
Một phần ba dân số của huyện sống trên vùng cao nên cuộc sống rất khó khăn. Định hướng của huyện là phát triển trồng [[chè (thực vật)|chè]] shan tuyết và [[thảo quả]] để cải thiện đời sống của nhân dân.
 
Hoàng Su Phì có 12 dân tộc sinh sống, trong đó đông nhất là dân tộc Nùng chiếm hơn 38%, tiếp đó là dân tộc Dao 22%, H’Mông 13%, còn lại là các dân tộc khác. Hoàng Su Phì là địa bàn sinh sống chính của dân tộc La Chí.
 
Hoàng Su Phì là nơi tập trung nhiều lễ hội của các dân tộc như; lễ hội Khu cù tê của dân tộc La Chí; Cấp sắc, Nhảy lửa, Cầu mùa của dân tộc Dao đỏ; Lồng Tồng của dân tộc Tày, Cúng rừng của dân tộc Nùng...
 
==Lịch sử==