Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Giáp long xương kết”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎top: clean up, replaced: {{Taxobox → {{Bảng phân loại using AWB
Tính năng gợi ý liên kết: 2 liên kết được thêm.
Dòng 288:
</timeline>
 
==[[Niên đại địa chất]] phát hiện các loài ==
Sự xuất hiện gần như đồng thời của nodosauridae ở cả Bắc Mỹ và châu Âu là việc đáng phải quan tâm. ''Europelta'' là nodosauridae cổ nhất ở châu Âu, nó được tìm thấy dưới [[Thành hệ Escucha]] [[Albia]]n. Nodosauridae cổ nhất ở tây Bắc Mỹ là chi ''Sauropelta'', từ Little Sheep Mudstone Member tầng Albian của [[Thành hệ Cloverly]], có độ tuổi của 108,5 ± 0,2 triệu năm. Hóa thạch ở đông Bắc Mỹ có vẻ có độ tuổi lâu hơn. Răng của Priconodon crassus ở [[Thành hệ Arundel Clay]] trong [[Potomac Group|nhóm Potomac]], [[Maryland]], được xác định niên đại ở ranh giới Aptian–Albian. Propanoplosaurus từ tầng đáy của [[Patuxent Formation|Thành hệ Patuxent]], được xác định niên đaị từ cuối bậc [[Aptian]], là nodosauridae cổ nhất được biết đến.<ref name="kirkland"/>
 
Polacanthidae được biết đến bởi nó là động vật từ tiền tầng Aptian, đã từng xuất hiện ở cả châu Âu và Bắc Mỹ. Niên đại địa chất của nodosauridae trên cả hai châu lục chỉ ra rằng tổ tiên của chúng xuất hiện trước khi Bắc Mỹ và châu Âu tách khỏi nhau, đẩy niên đại tiến hóa của nhóm trở về ít nhất là từ giữa bậc Aptian. Việc tách họ Nodosauridae thành Struthiosaurinae ở châu Âu và [[Nodosaurinae]] Bắc Mỹ vào cuối tầng Aptian bởi hại lục địa này sẽ bị tách biệt khỏi nhau khi mà mực nước biển ngày càng dâng cao.<ref name="kirkland" />