Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thành viên:Mongrangvebet/Nháp”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Tạo với bản dịch của trang “Australopithecus bahrelghazali
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017
Dòng 11:
}}
 
'''''Australopithecus bahrelghazali''''' là [[loài]] thuộc phân tông [[Australopithecina]] đã [[tuyệt chủng]]. Hóa thạch 3,5 triệu năm (thuộc [[thế Pliocen]]) của loài này phát hiện tại [[Koro Toro]], Bahr el Gazel, [[Tchad]] năm 1995 . Đây là loài thuộc phân tông Australopithecina đầu tiên và là loài duy nhất được biết đến ở [[Trung Phi]], chứng tỏ rằng nhóm này phân bố rộng rãi trên khắp châu Phi thay vì chỉ giới hạn ở Đông và Nam Phi như người ta vẫn nghĩ trước đây. Tuy nhiên loài ''A. bahrelghazali'' chưa được chấp nhận rộng rãi và thường được xếp chung vào loài ''[[Australopithecus afarensis|A. afarensis]]. [[Australopithecus afarensis|A. afarensis]]'' là loài thuộc phân tông Australopithecina [[thế Pliocen]] được biết đến nhiều hơn ở Đông Phi. Sở dĩ ''A. bahrelghazali'' khó được chấp nhận vì giải phẫu loài ''A. bahrelghazali'' và ''[[Australopithecus afarensis|A. afarensis]]'' khá giống nhau, và thực tế là chỉ có 3 phần xương hàm và một chiếc [[răng tiền hàm]] của ''A. bahrelghazali'' được tìm thấy. Các mẫu vật phân bố ở đồng cỏ ven hồ với tán cây thưa tương tự như [[Châu thổ Okavango|đồng bằng châu thổ Okavango]] ngày nay. Loài này ăn cây cối thuộc thảm thực vật [[trảng cỏ]], nơi sinh sống của các [[Thực vật C4|thực vật C<sub>4</sub>]] (chẳng hạn như cỏ, cói có bộ phân dự trữ hoặc/và [[thân rễ]]), đôi khi ăn [[Thực vật C3|thực vật C<sub>3</sub>]] (chẳng hạn như hoa quả), và ăn côn trùng. Tuy nhiên, răng của loài này được xác định là không ăn được thực vật C<sub>4</sub>, vì vậy chưa rõ chế độ ăn uống của loài.
 
== Lịch sử nghiên cứu ==
Dòng 26:
* KT12/H2 (một [[Răng tiền hàm|răng hàm]] trên thứ nhất).
 
Phái bộ Cổ nhân loại học Pháp-Tchad tìm ra những mẫu vật này, trong số đó có nhà cổ sinh vật học Pháp [[Michel Brunet (nhà cổ sinh vật học)|Michel Brunet]], nhà địa lý học Pháp Alain Beauvilain, nhân chủng học Pháp [[Yves Coppens]], nhà cổ sinh vật học Pháp Emile Heintz, kỹ sư địa hóa học Chad Aladji Hamit Elimi Ali Moutaye, và nhà cổ nhân loại học Anh [[David Pilbeam]] . Dựa trên tập hợp động vật hoang dã, các di tích còn lại có niên đại khoảng từ giữa đến cuối [[thế Pliocen]] cách đây 3,5–3 triệu năm. Các nhà mô tả sơ bộ xếp các mẫu vật vào loài ''[[Australopithecus afarensis]]'' (loài này phân bố ở Ethiopia trong thời kỳ đó) nếu không tìm được thấy thêm các cấu trúc giải phẫu so sánh chi tiết hơn. <ref name="Brunet1995">{{Chú thích tạp chí|last=Brunet|first=M.|author-link=Michel Brunet (paleontologist)|last2=Beauvilain|first2=A.|last3=Coppens|first3=Y.|author-link3=Yves Coppens|last4=Heintz|first4=É.|last5=Moutaye|first5=A. H. E|last6=Pilbeam|first6=D.|author-link6=David Pilbeam|year=1995|title=The first australopithecine 2,500 kilometres west of the Rift Valley (Chad)|journal=Nature|volume=378|issue=6554|pages=273–275|bibcode=1995Natur.378..273B|doi=10.1038/378273a0|pmid=7477344}}</ref> Năm 1996, họ xếp loài này vào loài mới, ''A. bahrelghazali'', đặt tên loài theo khu vực tìm thấy. Trong danh pháp ''A. bahrelghazali'', Bahr el Gazel có nghĩa là "Sông của Gazelles" trong tiếng Ả Rập Cổ . Ký hiệu KT12/H1 là mẫu [[Mẫu định danh|holotype]] và KT12 / H2 là mẫu paratype. <ref>{{Chú thích tạp chí|last=Brunel|first=Michel|author-link=Michel Brunet (paleontologist)|last2=Beauvilain|first2=A.|last3=Coppens|first3=Yves|author-link3=Yves Coppens|last4=Heintz|first4=É.|last5=Moutaye|first5=A. H. E|last6=Pilbeam|first6=D.|year=1996|title=''Australopithecus bahrelghazali'', une nouvelle espèce d'Hominidé ancien de la région de Koro Toro (Tchad)|trans-title=''Australopithecus bahrelghazali'', a new species of fossil hominid from Koro Toro (Chad)|url=https://afanporsaber.com/wp-content/uploads/2017/09/Australopithecus-bahrelghazali-une-nouvelle-esp%C3%A8ce-dHominid%C3%A9-ancien-de-la-r%C3%A9gion-de-Koro-Toro-Tchad.pdf|journal=Comptes Rendus des Séances de l'Académie des Sciences|volume=322|pages=907–913}}</ref> Một xương hàm khác được phát hiện tại khu K13 vào năm 1997, <ref>{{Chú thích tạp chí|last=Brunet|first=M.|author-link=Michel Brunet (paleontologist)|last2=Beauvilain|first2=A.|displayauthors=et al.|year=1997|title=Tchad : un nouveau site à Hominidés Pliocène|journal=Comptes rendus des séances de l'Académie des Sciences|volume=324|pages=341–345}}</ref> và một xương hàm phát hiện tại khu KT40. <ref name="Guy2008">{{Chú thích tạp chí|last=Guy|first=F.|last2=Mackaye|first2=H.-T.|displayauthors=et al.|year=2008|title=Symphyseal shape variation in extant and fossil hominoids, and the symphysis of ''Australopithecus bahrelghazali''|journal=Journal of Human Evolution|volume=55|issue=1|pages=37–47|doi=10.1016/j.jhevol.2007.12.003|pmid=18222528}}</ref>
 
Vào năm 2008, đá [[pelit]] (một loại [[đá trầm tích]]) được phục hồi từ các lớp trầm tích giống như KT12/H1 (Abel) được [[định tuổi bằng đồng vị phóng xạ]] (sử dụng [[Beryli|<sup>10</sup>Be]] /[[Đồng vị của beryli|<sup>9</sup>Be]] ) cho ra kết quả là mẫu vật cách đây 3,58 triệu năm. <ref>{{Chú thích tạp chí|last=Lebatard|first=A.-E.|last2=Bourlès|first2=D. L.|last3=Duringer|first3=P.|last4=Jolivet|first4=M.|last5=Braucher|first5=R.|last6=Carcaillet|first6=J.|last7=Schuster|first7=M.|last8=Arnaud|first8=N.|last9=Monié|first9=P.|year=2008|title=Cosmogenic nuclide dating of ''Sahelanthropus tchadensis'' and ''Australopithecus bahrelghazali'': Mio-Pliocene hominids from Chad|journal=Proceedings of the National Academy of Sciences|volume=105|issue=9|pages=3226–3231|bibcode=2008PNAS..105.3226L|doi=10.1073/pnas.0708015105|pmc=2265126|pmid=18305174|doi-access=free}}</ref> Tuy nhiên, Beauvilain trả lời rằng Abel không được tìm thấy ''[[Bảo tồn nội vi|tại chỗ]]'' (i''n situ'') mà ở rìa rãnh nước nông, và không thể tìm ra phần địa tầng mà mẫu vật (hoặc bất kỳ hóa thạch nào khác ở Koro Toro) bị chôn vùi, để xác định ngày tháng một cách chính xác bằng phương pháp phóng xạ. <ref>{{Chú thích tạp chí|last=Beauvilain|first=A.|year=2008|title=The contexts of discovery of ''Australopithecus bahrelghazali'' (Abel) and of ''Sahelanthropus tchadensis'' (Toumaï): unearthed, embedded in sandstone, or surface collected?|url=https://journals.co.za/docserver/fulltext/sajsci/104/5/sajsci_v104_n5_6_a3.pdf?expires=1593546874&id=id&accname=guest&checksum=CF63D5EB475A1DBAD87C5F089D75593C|journal=South African Journal of Science|volume=104|issue=5–6|pages=165–168}}</ref> Tuy nhiên, mẫu Abel đã được xác định lại vào năm 2010 bằng cách sử dụng các phương pháp tương tự cho ra kết quả khoảng 3,65 triệu năm trước, <ref>{{Chú thích tạp chí|last=Lebetard|first=A.-E.|last2=Bourlès|first2=D. L.|last3=Braucher|first3=R.|displayauthors=et al.|year=2010|title=Application of the authigenic <sup>10</sup>Be/<sup>9</sup>Be dating method to continental sediments: Reconstruction of the Mio-Pleistocene sedimentary sequence in the early hominid fossiliferous areas of the northern Chad Basin|journal=Earth and Planetary Science Letters|volume=297|issue=1–2|pages=57–70|bibcode=2010E&PSL.297...57L|doi=10.1016/j.epsl.2010.06.003}}</ref> và Brunet đồng ý với tuổi của mẫu vật là khoảng 3,5 triệu năm trước. <ref name="Brunet2010">{{Chú thích tạp chí|last=Brunet|first=M.|author-link=Michel Brunet (paleontologist)|year=2010|title=Two new Mio-Pliocene Chadian hominids enlighten Charles Darwin's 1871 prediction|journal=Philosophical Transactions of the Royal Society B|volume=365|issue=1556|pages=3315–3321|doi=10.1098/rstb.2010.0069|pmc=2981960|pmid=20855305}}</ref>
 
''A. bahrelghazali'' là [[loài]] thuộc phân tông [[Australopithecina]] đầu tiên được phục hồi từ Trung Phi, và bác bỏ quan điểm trước đó rằng loài này có phân bố giới hạn ở phía đông nhánh phía đông của [[Đới tách giãn Đông Phi]] hình thành trong [[Miocen Muộn|thế Miocen Muộn]]. Koro Toro cách [[Đới tách giãn Đông Phi]] khoảng {{Cvt|2500|km}}, và những gì còn lại cho thấy phân tông [[Australopithecina]] được phân bố rộng rãi trong các khu vực đồng cỏ và rừng trên khắp lục địa. Việc thiếu các loài thuộc phân tông [[Australopithecina]] khác ở Trung và Tây Phi có thể là do [[thiên kiến chọn mẫu]] (''sampling bias''), vì các trầm tích chứa hóa thạch có tuổi tương tự ít nhiều vẫn chưa được biết đến bên ngoài Đông Phi. <ref name="Brunet1995">{{Chú thích tạp chí|last=Brunet|first=M.|author-link=Michel Brunet (paleontologist)|last2=Beauvilain|first2=A.|last3=Coppens|first3=Y.|author-link3=Yves Coppens|last4=Heintz|first4=É.|last5=Moutaye|first5=A. H. E|last6=Pilbeam|first6=D.|author-link6=David Pilbeam|year=1995|title=The first australopithecine 2,500 kilometres west of the Rift Valley (Chad)|journal=Nature|volume=378|issue=6554|pages=273–275|bibcode=1995Natur.378..273B|doi=10.1038/378273a0|pmid=7477344}}</ref> Tổ tiên của ''A. bahrelghazali'' có thể đã rời Đông Phi qua Vùng cắt Trung Phi (''Central African Shear Zone''). <ref name="Macho2015">{{Chú thích tạp chí|last=Macho|first=G. A.|year=2015|title=Pliocene hominin biogeography and ecology|journal=Journal of Human Evolution|volume=87|pages=78–86|doi=10.1016/j.jhevol.2015.06.009|pmid=26198846}}</ref> Năm 2014, loài thuộc phân tông Australopithecina đầu tiên ở nhánh phía tây của Đới tách giãn Đông Phi đã được báo cáo ở Ishango, Cộng hòa Dân chủ Congo. <ref>{{Chú thích tạp chí|last=Crevecoeur|first=I.|last2=Skinner|first2=M. M.|last3=Bailey|first3=S. E.|displayauthors=et al.|year=2014|title=First Early Hominin from Central Africa (Ishango, Democratic Republic of Congo)|journal=PLOS ONE|volume=9|issue=1|page=e84652|bibcode=2014PLoSO...984652C|doi=10.1371/journal.pone.0084652|pmc=3888414|pmid=24427292|doi-access=free}}</ref>
 
Hiện tại, việc phân loại các loài ''Australopithecus'' và ''Paranthropus'' còn nhiều xáo trộn. ''Australopithecus'' được coi là một đơn vị phân loại có các loài được thống nhất với nhau bởi đặc tính sinh lý chứ không phải mức độ gần gũi với nhau trong cây phát sinh chủng loại của họ Người. Để giải quyết vấn đề này, năm 2003, tác giả Tây Ban Nha [[Camilo José Cela Conde]] và nhà sinh học tiến hóa [[Francisco J. Ayala]] đã đề xuất tách chi " ''Praeanthropus''", xếp ''A. bahrelghazali'' cùng với ''[[Sahelanthropus]]'' (loài vượn hóa thạch duy nhất được biết đến từ Tchad), ''[[Australopithecus anamensis|A. . anamensis]]'', ''A. afarensis'', và ''[[Australopithecus garhi|A. garhi]]'' . <ref name="Cela-CondeAyala2003">{{Chú thích tạp chí|last=Cela-Conde|first=C. J.|last2=Ayala|first2=F. J.|author-link2=Francisco J. Ayala|year=2003|title=Genera of the human lineage|journal=Proceedings of the National Academy of Sciences|volume=100|issue=13|pages=7684–7689|bibcode=2003PNAS..100.7684C|doi=10.1073/pnas.0832372100|pmc=164648|pmid=12794185|doi-access=free}}</ref>
 
Tính chuẩn xác của ''A. bahrelghazali'' chưa được chấp nhận rộng rãi do số lượng mẫu vật ít và có đặc điểm tương tự với ''A. afarensis'' . <ref>{{Chú thích tạp chí|last=Spoor|first=F.|last2=Leakey|first2=M. G.|author-link2=Meave Leakey|last3=O'Higgins|first3=P.|year=2016|title=Middle Pliocene hominin diversity: ''Australopithecus deyiremeda'' and ''Kenyanthropus platyops''|journal=Philosophical Transactions of the Royal Society B|volume=371|issue=1698|page=20150231|doi=10.1098/rstb.2015.0231|pmc=4920288|pmid=27298462}}</ref>{{African hominin timeline}}
 
== Giải phẫu học ==
Răng của KT12 / H1 là khá giống với xương hàm của ''A. afarensis''. Răng cửa rộng và giống như răng nanh và răng tiền hàm có hai mấu nhọn. Không giống như ''A. afarensis'', phần [[ổ răng của xương hàm]] nơi các ổ răng gần như thẳng đứng đứng thẳng, có lồi xương hàm trên nằm ngang kém phát triển, và lồi xương hàm dưới phát triển vừa phải (hai gờ ở đường giữa hàm, trên mặt lưỡi), và lớp [[men răng]] mỏng trên mặt nhai của răng tiền hàm. <ref name="Brunet1995">{{Chú thích tạp chí|last=Brunet|first=M.|author-link=Michel Brunet (paleontologist)|last2=Beauvilain|first2=A.|last3=Coppens|first3=Y.|author-link3=Yves Coppens|last4=Heintz|first4=É.|last5=Moutaye|first5=A. H. E|last6=Pilbeam|first6=D.|author-link6=David Pilbeam|year=1995|title=The first australopithecine 2,500 kilometres west of the Rift Valley (Chad)|journal=Nature|volume=378|issue=6554|pages=273–275|bibcode=1995Natur.378..273B|doi=10.1038/378273a0|pmid=7477344}}</ref> Brunet và đồng nghiệp liệt kê sự hiện diện của 3 chân răng khác nhau như một đặc điểm phân biệt, nhưng chiếc răng tiền hàm thứ ba của mẫu ''A. afarensis'' LH-24 từ Middle Awash, Ethiopia, được mô tả vào năm 2000 là có cùng đặc điểm, điều này cho thấy răng tiền hàm có nhiều biến thể giải phẫu ở loài ''A. afarensis'' . <ref>{{Chú thích tạp chí|last=White|first=T. D.|last2=Suwa|first2=G.|author-link2=Gen Suwa|last3=Simpson|first3=S.|last4=Asfaw|first4=B.|author-link4=Berhane Asfaw|year=2000|title=Jaws and teeth of ''Australopithecus afarensis'' from Maka, Middle Awash, Ethiopia|journal=American Journal of Physical Anthropology|volume=111|issue=1|page=66|doi=10.1002/(SICI)1096-8644(200001)111:1<45::AID-AJPA4>3.0.CO;2-I}}</ref> Mẫu vật [[khớp bán động hàm dưới]] (ở đường giữa hàm) tại khu KT40, và khu KT12/H1 có cùng kích thước với khớp hàm dưới của ''A. afarensis'', có tỷ lệ độ dày/chiều cao tăng. <ref name="Guy2008">{{Chú thích tạp chí|last=Guy|first=F.|last2=Mackaye|first2=H.-T.|displayauthors=et al.|year=2008|title=Symphyseal shape variation in extant and fossil hominoids, and the symphysis of ''Australopithecus bahrelghazali''|journal=Journal of Human Evolution|volume=55|issue=1|pages=37–47|doi=10.1016/j.jhevol.2007.12.003|pmid=18222528}}</ref>
 
== Cổ sinh vật học ==
Phân tích đồng vị carbon chỉ ra chế độ ăn chủ yếu của loài là [[Thực vật C4|thực vật C<sub>4</sub>]], chẳng hạn như cỏ, cói, củ dưới lòng đất, hoặc cây [[thân rễ]] . Loài này ăn một phần [[Thực vật C3|thực vật C<sub>3</sub>]] gồm nhiều loại thực phẩm điển hình của loài vượn như trái cây, hoa, vỏ hoặc côn trùng. Chứng tỏa rằng, giống như loài vượn người đương đại và trong tương lai, ''A. bahrelghazali'' có khả năng khai thác bất kỳ thức ăn nào dồi dào trong môi trường của nó, trong khi hầu hết các loài linh trưởng (bao gồm cả tinh tinh xavan) đều không ăn thực vật C<sub>4.</sub> <ref name="Lee2012">{{Chú thích tạp chí|last=Lee-Thorp|first=J.|author-link=Julia Lee-Thorp|last2=Likius|first2=A.|last3=Mackaye|first3=H. T.|displayauthors=et al.|year=2012|title=Isotopic evidence for an early shift to C4 resources by Pliocene hominins in Chad|journal=Proceedings of the National Academy of Sciences|volume=109|issue=50|pages=20369–20372|doi=10.1073/pnas.1204209109|pmc=3528505|pmid=23150583|doi-access=free}}</ref> Tuy nhiên, mặc dù 55–80% δ<sup>13</sup>C sinh ra từ các thức ăn là thực vật C<sub>4</sub> tương tự như ''[[Paranthropus boisei|loài Paranthropus boisei]]'' và loài [[Theropithecus gelada|gelada]] hiện đại'', A. bahrelghazali vẫn'' thiếu các cơ quan tiên hóa chuyên biệt để ăn như vậy. Bởi vì răng không phải là kiểu hypsodont (răng có chóp răng cao và chân răng ngắn) nên không thể nhai một lượng lớn cỏ, và bởi vì lớp men quá mỏng, răng sẽ không thể chịu được các hạt bụi bẩn mài mòn có trong các loại rễ củ. Về nguồn thức ăn là thực vật C<sub>4</sub>, tinh tinh và [[bonobo]] (có lớp men thậm chí còn mỏng hơn) tiêu thụ thực vật như một thức ăn dự phòng và cói là nguồn năng lượng và protein quan trọng; tuy nhiên, một chế độ ăn dựa trên cói khó có thể duy trì ở loài ''A. bahrelghazali'' . <ref name="Macho2015">{{Chú thích tạp chí|last=Macho|first=G. A.|year=2015|title=Pliocene hominin biogeography and ecology|journal=Journal of Human Evolution|volume=87|pages=78–86|doi=10.1016/j.jhevol.2015.06.009|pmid=26198846}}</ref>
[[Tập tin:Okavango_delta_-_Botswana_-_panoramio.jpg|nhỏ| [[Koro Toro]] có thể giống với [[Châu thổ Okavango|đồng bằng Châu thổ Okavango]] hiện đại (ở trên)]]
Trong kỷ Pliocen xung quanh [[hồ Tchad]] mở rộng (hay "Hồ Mega-Tchad"), các hóa thạch dấu tích côn trùng cho thấy đây là một vùng cây cối xanh tốt, và sự phong phú của các cây [[thân rễ]] có thể gợi ý rằng khi hậu nơi đây thau đổi theo mùa mưa và mùa khô. <ref>{{Chú thích tạp chí|last=Schuster|first=M.|last2=Duringer|first2=P.|last3=Ghienne|first3=J.-F.|displayauthors=et al.|year=2009|title=Chad Basin: Paleoenvironments of the Sahara since the Late Miocene|journal=Comptes Rendus Geoscience|volume=341|issue=8–9|pages=603–611|bibcode=2009CRGeo.341..603S|doi=10.1016/j.crte.2009.04.001}}</ref> Koro Toro là nơi phân bố nhiều động vật có vú lớn, như [[linh dương]], các [[Đặc hữu|loài đặc hữu]], [[voi]] ''[[Loxodonta exoptata]]'', [[tê giác trắng]] ''[[Ceratotherium praecox]]'', [[Họ Lợn|lợn]] ''[[Kolpochoerus|Kolpochoerus afarensis]]'', [[ngựa]] ''[[Hipparion]]'', ''[[Sivatherium]]'' và [[hươu cao cổ]]. Trong số các loài này có một số loài phân bố ở Đông Phi ở thế Pliocen, chứng tỏ rằng các loài động vật có thể tự do di cư giữa phía đông và phía tây của Thung lũng Tách giãn Lớn. <ref name="Brunet1995">{{Chú thích tạp chí|last=Brunet|first=M.|author-link=Michel Brunet (paleontologist)|last2=Beauvilain|first2=A.|last3=Coppens|first3=Y.|author-link3=Yves Coppens|last4=Heintz|first4=É.|last5=Moutaye|first5=A. H. E|last6=Pilbeam|first6=D.|author-link6=David Pilbeam|year=1995|title=The first australopithecine 2,500 kilometres west of the Rift Valley (Chad)|journal=Nature|volume=378|issue=6554|pages=273–275|bibcode=1995Natur.378..273B|doi=10.1038/378273a0|pmid=7477344}}</ref> Tại khu K13 còn tìm thấy mẫu vật [[họ Trâu bò]], phân họ [[Linh dương đồng lầy]], [[phân họ Quyến linh]], và [[phân họ Linh dương]]. Tông [[Strepsicerotini]] hiếm hơn, chứng tỏ rằng Đông Phi ở thế Pliocen có khí hậu khô. <ref>{{Chú thích tạp chí|last=Geraads|first=D.|last2=Brunet|first2=M.|author-link2=Michel Brunet (paleontologist)|last3=Mackaye|first3=H. T.|last4=Vignaud|first4=P.|year=2000|title=Pliocene Bovidae (Mammalia) from the Koro Toro Australopithecine sites, Chad|url=https://halshs.archives-ouvertes.fr/halshs-00068080/file/Geraads162.pdf|journal=Journal of Vertebrate Paleontology|volume=21|issue=2|pages=335–346|doi=10.1671/0272-4634(2001)021[0335:PBMFTK]2.0.CO;2}}</ref> Nhìn chung, khu vực này dường như chủ yếu là đồng cỏ với một số cây che phủ.<ref name="Lee2012">{{Chú thích tạp chí|last=Lee-Thorp|first=J.|author-link=Julia Lee-Thorp|last2=Likius|first2=A.|last3=Mackaye|first3=H. T.|displayauthors=et al.|year=2012|title=Isotopic evidence for an early shift to C4 resources by Pliocene hominins in Chad|journal=Proceedings of the National Academy of Sciences|volume=109|issue=50|pages=20369–20372|doi=10.1073/pnas.1204209109|pmc=3528505|pmid=23150583|doi-access=free}}</ref> Ngoài ra, khu vực này còn có các sinh vật sống dưới nước, chủ yếu là bộ [[Bộ Cá da trơn|Cá da trơn]] và 10 loại cá khác, [[Hà mã]] ''[[Hexaprotodon|Hexaprotodon protamphibius]]'', [[rái cá]], [[Họ Rùa cạn|rùa]] ''[[Geochelone]]'', [[Họ Ba ba|ba ba]] ''[[Trionyx]]'', [[Cá sấu Mã Lai]] và [[chim nước]] [[họ Vịt]] . Những loài động vật sống dưới nước này phân bố ở Koro Toro chứng tỏ nơi đây từng có các hồ nước hoặc suối lộ thiên có rìa cỏ đầm lầy đổ vào dòng nước Nilo-Sudan (gồm [[Sông Nin|sông Nile]], [[Sông Chari|Chari]], [[Sông Niger|Niger]], [[Sông Sénégal|Sénégal]], [[Sông Volta|Volta]] và [[Sông Gambia|Gambia]]). <ref>{{Chú thích tạp chí|last=Otero|first=O.|last2=Pinton|first2=A.|last3=Mackaye|first3=H. T.|last4=Likius|first4=A.|last5=Vignaud|first5=P.|last6=Brunet|first6=M.|author-link6=Michel Brunet (paleontologist)|year=2010|title=The early/late Pliocene ichthyofauna from Koro-Toro, Eastern Djurab, Chad|journal=Geobios|volume=43|issue=2|pages=241–255|doi=10.1016/j.geobios.2009.10.003}}</ref> Vùng đất Koro Toro ngày xưa có thể có thảm thực vật giống với [[Châu thổ Okavango|Đồng bằng Châu thổ Okavango]] ngày nay. <ref name="Brunet2010">{{Chú thích tạp chí|last=Brunet|first=M.|author-link=Michel Brunet (paleontologist)|year=2010|title=Two new Mio-Pliocene Chadian hominids enlighten Charles Darwin's 1871 prediction|journal=Philosophical Transactions of the Royal Society B|volume=365|issue=1556|pages=3315–3321|doi=10.1098/rstb.2010.0069|pmc=2981960|pmid=20855305}}</ref>
 
== Xem thêm ==
Dòng 62:
* [http://humanorigins.si.edu/evidence/human-evolution-timeline-interactive Dòng thời gian của loài người (Tương tác)] - [[Viện Smithsonian]], [[Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Quốc gia Hoa Kỳ]] (tháng 8 năm 2016).
<nowiki>
[[Thể loại:Thể loại:Linh trưởng thế Pliocen]]
[[Thể loại:Thể loại:Chi Vượn người phương nam]]</nowiki>