Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cải xoong”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
FoxBot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: Sửa eu:Iturri-belar
PrennAWB (thảo luận | đóng góp)
n clean up using AWB (8032)
Dòng 15:
''Nasturtium officinale'' (R.Br)
}}
'''Cải xoong''' ([[danh pháp khoahai họcphần]]: '''''Nasturtium officinale''''' hoặc '''''Nasturtium microphyllum''''') là một loại thực vật thủy sinh hay bán thủy sinh, sống lâu năm và lớn nhanh, có nguồn gốc từ [[châu Âu]] tới [[Trung Á]] và là một trong số những loại rau ăn được con người dùng từ rất lâu. Các loài thực vật này là thành viên của [[họ Cải]] (''Brassicaceae''), về mặt thực vật học là có họ hàng với [[rau tần (cải)|rau tần]] và [[mù tạc]] — tất cả chúng đều đáng chú ý vì có mùi vị hăng và cay.
 
Thân của cải xoong trôi nổi trên mặt nước và lá của nó là loại lá phức hình lông chim. Cải xoong sản sinh ra các hoa nhỏ màu trắng và xanh lục, mọc thành cụm.
Dòng 21:
''Nasturtium nasturtium-aquaticum'' và ''Sisymbrium nasturtium-aquaticum'' là các từ đồng nghĩa của ''N. officinale''. ''Nasturtium officinale'' thứ ''microphyllum'' (Boenn. cũ Reich.) Thellung là từ đồng nghĩa của ''N. microphyllum'' (ITIS, 2004). Các loài này cũng được liệt kê trong một số nguồn là thuộc về chi ''[[Rorippa]]'', mặc dù các chứng cứ phân tử chỉ ra rằng các loài thực vật thủy sinh với thân rỗng có quan hệ họ hàng gần gũi với ''Cardamine'' hơn là so với ''Rorippa'' (Al-Shehbaz & Price, 1998). Lưu ý là mặc dù tên khoa học của chi cải xoong là Nasturtium, nhưng chi này không có họ hàng gì với các loài sen cạn trong chi ''[[chi Sen cạn|Tropaeolum]]'' (họ [[họ Sen cạn|Tropaeolaceae]]) mà trong tiếng Anh thông thường người ta cũng gọi là "Nasturtium".
== Trồng trọt ==
Trong thực tế, người ta trồng cải xoong ở cả phạm vi lớn lẫn phạm vi trong vườn nhà. Là loại cây (bán) thủy sinh, cải xoong rất phù hợp đối với việc trồng trong nước, phát triển tốt nhất trong nước hơi kiềm. Thông thường người ta trồng nó xung quanh vùng thượng nguồn của các dòng nước chảy qua vùng [[đá phấn]]. Tại nhiều thị trường khu vực thì nhu cầu về cải xoong vượt xa khả năng cung cấp. Có điều này là do lá cải xoong không thích hợp cho việc phân phối trong dạng khô và chỉ có thể lưu giữ trong một thời gian ngắn. Nếu mọc hoang dã thì cải xoong có thể cao tới 50-120 50–120 cm. Người ta cũng bán cải xoong trong dạng cây rau non, trong trường hợp này người ta thu hoạch thân cây ăn được chỉ vài ngày sau khi hạt nảy mầm.
== Giá trị dinh dưỡng ==
Cải xoong chứa một lượng đáng kể [[sắt]], [[canxi]] và [[axít folic]] cùng với các [[vitamin]] A và C. Tại một số khu vực, cải xoong được coi là [[cỏ dại]] nhưng tại những khu vực khác thì nó lại được coi là rau ăn hay cây thuốc. Ở những khu vực mà cải xoong mọc có nhiều chất thải [[động vật]] thì nó có thể là nơi trú ẩn cho các loại [[động vật ký sinh]] như [[sán lá gan cừu]] ''[[Fasciola hepatica]]''.
Dòng 29:
== Tham khảo ==
* [http://thuocdongduoc.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=1174:rau-cai-xoong-duoi-benh-ung-thu&catid=1:tin-tuc&Itemid=10 Rau cải xoong đuổi bệnh ung thư]
* Al-Shehbaz, I. và R. A. Price. 1998. Delimitation of the genus ''Nasturtium'' (Brassicaceae). (Phân định ranh giới của chi ''Nasturtium'' (Brassicaceae)). ''Novon'', 8: 124-126.
* [http://www.itis.usda.gov/index.html Cải xoong tại trang của ITIS] (vào tháng 10 năm 2004)
{{Commonscat|Nasturtium officinale}}