Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nhà Minh”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Thư mục: clean up
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Đã bị lùi lại Sửa chữ Hán Soạn thảo trực quan
Dòng 37:
| leader4 = [[Minh Tư Tông]]
| leader2 = [[Minh Thành Tổ]]
| conventional_long_name = Đại Minh <br />{{big|{{Khải thể|{{nobold|{{lang|zh|大}}}}}}}}
| date_post = 1662
| common_name = Nhà Minh
Dòng 62:
| image_map2_caption = Lãnh thổ nhà Minh năm 1580
| image_map2 = Nhà Minh năm 1580.svg
| image_map = Map of Ming Chinese empire 1415 (cropped)File:明成祖時期疆域.jpgpng
| s1 = Hậu Kim{{!}}Nhà Hậu Kim
| image_flag = [[Tập tin:Left-facing dragon pattern on Wanli Emperor's imperial robe.svg|95px]]
Dòng 103:
|c=明朝
|picupright=0.4
|altname3=Đại Minh đế quốc|altname4=有明|altname5=皇明}}
{{Lịch sử Trung Quốc}}
'''Nhà Minh''', quốc hiệu chính thức là '''Đại Minh''', là [[Triều đại Trung Quốc|triều đại cai trị]] [[Trung Quốc]] từ năm 1368 đến năm 1644 sau sự sụp đổ của triều đại [[nhà Nguyên]] do người [[Đế quốc Mông Cổ|Mông Cổ]] lãnh đạo. Nhà Minh là hoàng triều Trung Quốc cuối cùng của [[người Hán]]. Mặc dù kinh đô chính [[Bắc Kinh]] đã thất thủ vào năm 1644, trước cuộc nổi dậy do [[Lý Tự Thành]] (người thành lập nhà [[Đại Thuận]] sớm bị thay thế bởi [[nhà Thanh]] của [[người Mãn Châu]]) cầm đầu, nhiều [[Quốc gia tàn tồn|quốc gia tàn dư]] được cai trị bởi những thành viên còn lại của [[hoàng tộc nhà Minh]] – gọi chung là [[Nam Minh]] – vẫn tồn tại đến năm 1662.{{Efn|Chế độ trung thành với nhà Minh, ''[[Vương quốc Đông Ninh]]'', do nhà họ Trịnh cai trị, thường không được coi là một phần của Nam Minh.}}