Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Mosasaurus”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Tạo với bản dịch của trang “Mosasaurus
Thẻ: Lùi lại thủ công Thêm liên kết dưới Liên kết ngoài hoặc Tham khảo Xuống dòng liên tục hơn 3 lần Biên dịch nội dung ContentTranslation2
n Đã lùi lại sửa đổi 66206779 của Nhom1pro (thảo luận)
Thẻ: Thay thế nội dung Lùi sửa Xóa trên 90% nội dung
Dòng 1:
{{Thiếu nguồn gốc|date=tháng 9/2021}}
 
{{tiêu đề nghiêng}}
{{taxobox
| name = ''Mosasaurus''
| fossil_range = [[Creta muộn]], {{fossil range|70|66}}
| image = MosasaurMaastricht080910.JPG
| image_caption=Esqueleto de ''M. hoffmannii'' en Maastricht, Holanda
| image2 = Mosasaurus beaugei1DB.jpg
| image_caption2 = Khung xương phục dựng ''M. beaugei''
| regnum = [[Animalia]]
| phylum = [[Chordata]]
| classis = [[Sauropsida]]
| ordo = [[Squamata]]
| subordo = [[Lacertilia]]
| familia = [[Mosasauridae]]
| subfamilia = [[Mosasaurinae]]
| genus = '''''Mosasaurus'''''
| genus_authority = Conybeare, 1822
|type_species = {{extinct}}''Mosasaurus hoffmannii''
|type_species_authority = [[Gideon Mantell|Mantell]], 1829
|subdivision_ranks = Các loài khác
|subdivision =
* {{extinct}}''M. missouriensis'' <small>([[Richard Harlan|Harlan]], 1834)</small>
* {{extinct}}''M. conodon'' <small>[[Edward Drinker Cope|Cope]], 1881</small>
* {{extinct}}''M. lemonnieri'' <small>[[Louis Dollo|Dollo]], 1889</small>
| synonyms =
* ''Batrachiosaurus'' <small>Harlan, 1839</small>
* ''Batrachotherium'' <small>Harlan, 1839</small>
* ''Drepanodon'' <small>[[Joseph Leidy|Leidy]], 1861 non Nesti, 1826</small>
* ''Lesticodus'' <small>Leidy, 1861</small>
* ''Baseodon'' <small>Leidy, 1865</small>
* ''Nectoportheus'' <small>Cope, 1868</small>
* ''Pterycollosaurus'' <small>Dollo, 1882</small>
* ''Capelliniosuchus'' <small>Simonelli, 1896</small>
* ?''[[Amphekepubis]]'' <small>[[Maurice Goldsmith Mehl|Mehl]], 1930</small>
}}
 
'''''Mosasaurus''''' ([[thằn lằn]] của [[Sông Maas|sông Meuse]]") là một [[chi (sinh học)|chi]] [[thương long]], một nhóm [[thằn lằn]] đã tuyệt chủng sống thủy sinh. Chúng tồn tại trong thời kỳ [[tầng Maastricht]] của [[Creta muộn]], niên đại khoảng từ 70 đến 66 triệu năm trước đây, ở [[Tây Âu]] và [[Bắc Mỹ]]. Tên chi có nghĩa là "thằn lằn Meuse", do mẫu vật đầu tiên được tìm thấy ở gần sông Meuse vào năm 1764 ([[tiếng Latinh]] ''Mosa'' + [[tiếng Hy Lạp]] ''sauros'' thằn lằn).
'''''Mosasaurus''''' ( {{IPAc-en|ˌ|m|oʊ|z|ə|ˈ|s|ɔː|r|ə|s
}} ; "hay còn được gọi là thằn lằn [[Sông Maas|sông Meuse]] ") là chi loại (xác định chẳng hạn) của [[Thương long|mosasaurs]],một nhóm đã tuyệt chủng của loài thủy [[Bò sát có vảy|bò sát squamate]] ..Nó đã từng sinh sống từ khoảng 82 đến 66 triệu năm trước trong [[Bậc (địa tầng)|giai đoạn]] [[Tầng Champagne|Campanian]] và [[Tầng Maastricht|Maastrichtian]] của [[Phấn trắng muộn|kỷ Phấn trắng muộn]] .Các mẫu hóa thạch đầu tiên của ''Mosasaurus'' được khoa học biết đến là được tìm thấy như một cái hộp sọ ở trong một mỏ đá phấn gần [[Hà Lan|Dutch]] thành phố [[Maastricht]] vào thế kỷ thứ 18 muộn, ban đầu mẫu hóa thạch này được cho là xương của cá voi hoặc cá sấu. Một hộp sọ đặc biệt được phát hiện vào khoảng năm 1780, và được [[Pháp]] thu giữ trong các [[Chiến tranh Cách mạng Pháp|cuộc Chiến tranh Cách mạng Pháp]] bởi vì giá trị khoa học mà nó mang lại ,nên nó đã được đặt cho một biệt danh là "con vật vĩ đại của Maastricht". Năm 1808, [[Lịch sử tự nhiên|nhà tự nhiên học]] [[Georges Cuvier]] đã đưa ra kết luận rằng nó thuộc về một loài thằn lằn biển khổng lồ với những điểm tuơng đồng [[Varanoidea|theo dõi thằn lằn]] nhưng nó lại không giống với bất kỳ loài động vật sống nào được biết đến vào thời bấy giờ. Khái niệm này đã mang tính cách mạng vào thời điểm đó và nó đã giúp hỗ trợ cho các ý tưởng về [[Tuyệt chủng|sự tuyệt chủng]] được phát triển sau đó. Tuy nhiên, Cuvier đã không đặt tên cho loài động vật mới này;cái tên Mosasaurus đã được đặt bởi William Daniel Conybeare vào năm 1822 , cái tên ''Mosasaurus'' xuất phát từ nguồn gốc của nó trong các mỏ hóa thạch gần sông Meuse. Mối quan hệ chính xác của ''Mosasaurus với tư cách là một loài cá'' vảy hiện nay các nhà khoa học vẫn còn tiếp tục tranh cãi về họ hàng gần nhất của nó là loài thằn lằn hay [[rắn]] .
 
Mosasaurus là một trong những loài bò sát biển lớn nhất, dài khoảng từ 15-18 mét. Hiện chưa thể tính toán chính xác cân nặng nhưng hầu hết các ước tính cho rằng chúng nặng từ 15-20 tấn.
 
Chi Thương Long hiện được xem là họ có quan hệ họ hàng gần với rắn, do phân tích dựa trên các đặc điểm tương đồng về hàm và hộp sọ.
== Lịch sử nghiên cứu ==
 
=== Khám phá và xác định ===
[[Tập tin:MosasaurDiscovery.jpg|trái|nhỏ| Diễn giải năm 1799 của Faujas về cuộc khai quật hộp sọ thứ hai]]
Mẫu ''Hóa thạch Mosasaurus'' lần đầu tiên được phát hiện vào năm 1764 tại một mỏ đá [[Đá phấn|phấn]] vị trí nằm [[Maastricht|gần Maastricht]] , tại [[Hà Lan]]
 
Hóa thạch được tìm thấy được xác định là một hộp sọ , vào thời điểm đó hóa thạch này được xác định là hộp sọ của một con [[cá voi]] .<ref>{{Chú thích sách|title=Beschrijving der beenderen van den kop van eenen visch, gevonden in den St Pietersberg bij Maastricht, en geplaatst in Teylers Museum|last=Martinus van Marum|publisher=Verhandelingen Teylers Tweede Genootschap|year=1790|volume=9|pages=383–389|language=Dutch}}</ref> Sau đó vào năm 1780 tại mỏ đá người ta đã phát hiện ra một hộp sọ thứ hai , phát hiện này đã thu hút sự chú ý của bác sĩ Johann Leonard Hoffmann . Ông cho rằng mẫu hóa thạch này nhiều khả năng đây là hộp sọ của [[Cá sấu|con cá sấu]] . Sau đó ông đẫ liên hệ với một nhà sinh vật học nổi tiếng thời đó là Petrus Camper , hộp sọ này sau đó đã thu hút sự chú ý của quốc tế sau khi ông Camper công bố nghiên cứu kết luận rằng đây là hộp sọ của một con cá voi .<ref name="Mulder">{{Chú thích sách|url=https://www.researchgate.net/publication/270286099|title=Maastricht Cretaceous finds and Dutch pioneers in vertebrate palaeontology|last=Eric Mulder|publisher=Royal Netherlands Academy of Arts and Sciences|year=2004|pages=165–176}}</ref> <ref name="Camper">{{Chú thích tạp chí|last=Petrus Camper|year=1786|title=Conjectures relative to the petrifactions found in St. Peter's Mountain near Maestricht|journal=Philosophical Transactions of the Royal Society of London|volume=76|issue=2|pages=443–456|doi=10.1098/rstl.1786.0026|issn=2053-9223|doi-access=free}}</ref> <ref name="PietersEssay">{{Chú thích sách|url=https://pure.uva.nl/ws/files/1052778/79068_325600.pdf|title=Napoleon's legacy: the rise of national museums in Europe, 1794–1830|last=Florence F. J. M. Pieters|publisher=Berlin: G+H Verlag|year=2009|isbn=9783940939111|volume=27|pages=55–72|chapter=Natural history spoils in the Low Countries in 1794/95: the looting of the fossil ''Mosasaurus'' from Maastricht and the removal of the cabinet and menagerie of stadholder William V}}</ref> Kết luận này sau đó đã thu hút sự chú ý của các [[Cách mạng Pháp|nhà cách mạng Pháp]], những người đã cướp giữ mẫu hóa thạch này sau khi họ bắt giữ Maastricht trong [[Chiến tranh Cách mạng Pháp]] năm 1794 . Trong một bản tường thuật về sự kiện này năm 1798 của Barthélemy Faujas de Saint-Fond, người ta đã nói rằng chiếc hộp sọ nà dã được 12 người [[Grenadier|bắn lựu đạn]] lấy lại để đổi lấy một lời đệ nghị 600 chai rượu . Câu chuyện này đã giúp hóa thạch này nâng tầm thành danh tiếng văn hóa , nhưng các nhà sử học lại không đồng ý với câu chuyện này và bọn họ tin rằng câu chuyện về mẫu hóa thạch này đã được phóng đại. <ref name="Pietersetal">{{Chú thích tạp chí|last=Florence Pieters|last2=Peggy G. W. Rompen|last3=John W. M. Jagt|last4=Nathalie Bardet|year=2012|title=A new look at Faujas de Saint-Fond's fantastic story on the provenance and acquisition of the type specimen of ''Mosasaurus hoffmanni'' MANTELL, 1829|journal=Bulletin de la Société Géologique de France|volume=183|issue=1|pages=55–65|doi=10.2113/gssgfbull.183.1.55}}</ref> <ref name="PietersEssay" />
 
 
[[Tập tin:Mosasaurus2.JPG|nhỏ| MNHN AC 9648, hộp sọ thứ hai và [[Mẫu định danh|holotype]] của ''M. hoffmannii,'' được mệnh danh "con vật vĩ đại của Maastricht."]]
 
 
 
 
 
 
Sau khi bị tịch thu, hộp sọ thứ hai đã được gửi đến [[Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Quốc gia Pháp|Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Quốc gia, Pháp]] vào năm 1795 và sau đó được xếp vào danh mục MNHN AC 9648. <ref name="Pietersetal">{{Chú thích tạp chí|last=Florence Pieters|last2=Peggy G. W. Rompen|last3=John W. M. Jagt|last4=Nathalie Bardet|year=2012|title=A new look at Faujas de Saint-Fond's fantastic story on the provenance and acquisition of the type specimen of ''Mosasaurus hoffmanni'' MANTELL, 1829|journal=Bulletin de la Société Géologique de France|volume=183|issue=1|pages=55–65|doi=10.2113/gssgfbull.183.1.55}}</ref> Đến năm 1808, con trai của Camper là Adriaan Gilles Camper và [[Georges Cuvier]] đã kết luận rằng hóa thạch, <ref name="Mulder">{{Chú thích sách|url=https://www.researchgate.net/publication/270286099|title=Maastricht Cretaceous finds and Dutch pioneers in vertebrate palaeontology|last=Eric Mulder|publisher=Royal Netherlands Academy of Arts and Sciences|year=2004|pages=165–176}}</ref> sau đó được đặt cho biệt danh là "con vật vĩ đại của Maastricht", <ref name="OOKMosasaurus1">{{Chú thích web|url=http://oceansofkansas.com/mosahoff.html|tựa đề=''Mosasaurus hoffmanni''-The First Discovery of a Mosasaur?|tác giả=Mike Everhart|ngày=May 14, 2010|website=Oceans of Kansas|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20190904012849/http://oceansofkansas.com/mosahoff.html|ngày lưu trữ=September 4, 2019|url-status=live|ngày truy cập=November 6, 2019}}</ref> thuộc về một loài thằn lằn biển có sở thích [[Varanoidea|theo dõi thằn lằn]], nhưng nó lại không giống bất kỳ động vật hiện đại được biết đến. <ref name="Mulder">{{Chú thích sách|url=https://www.researchgate.net/publication/270286099|title=Maastricht Cretaceous finds and Dutch pioneers in vertebrate palaeontology|last=Eric Mulder|publisher=Royal Netherlands Academy of Arts and Sciences|year=2004|pages=165–176}}<cite class="citation book cs1" data-ve-ignore="true" id="CITEREFEric_Mulder2004">Eric Mulder (2004). </cite></ref> Hộp sọ này đã trở thành một phần trong những suy đoán đầu tiên của Cuvier về quan niệm [[Tuyệt chủng|sự tuyệt chủng]], chính quan niệm này sau đó đã dẫn đến sự ra đời của thuyết [[Tai biến luận|thảm họa]],đây chính là tiền thân của thuyết [[tiến hóa]] . Vào thời điểm đó,hầu hết mọi người đều không tin rằng một loài vật có thể bị tuyệt chủng, và hóa thạch của động vật được tìm thấy thường được mọi người hiểu là một số dạng của một loài vẫn đang còn tồn tại. <ref name="Evans2010">{{Chú thích tạp chí|last=Mark Evans|year=2010|title=The roles played by museums, collections and collectors in the early history of reptile palaeontology|journal=Geological Society, London, Special Publications|volume=343|issue=1|pages=5–29|bibcode=2010GSLSP.343....5E|doi=10.1144/SP343.2}}</ref> Ý tưởng của Cuvier rằng tồn tại một loài động vật không giống bất kỳ loài nào ngày nay là một cuộc cách mạng vào thời điểm đó, và vào năm 1812, ông tuyên bố, "Trên hết, việc xác định chính xác loài động vật nổi tiếng từ Maastricht đối với chúng tôi dường như quan trọng đối với lý thuyết về các quy luật động vật học, cũng như đối với lịch sử của toàn cầu. " <ref name="Pietersetal" /> William Daniel Conybeare đã đặt ra [[Chi (sinh học)|chi]] ''Mosasaurus'' vào năm 1822, và [[Gideon Mantell]] đã bổ sung thêm các ''epithet hoffmannii'' cụ thể vào năm 1829. {{Efn|''hoffmannii'' was the original spelling used by Mantell, ending with -ii. Later authors began to drop the final letter and spelled it as ''hoffmanni'', as became the trend for specific epithets of similar structure in later years. Recent scientists argue that the special etymological makeup of ''hoffmannii'' cannot be subjected to [[International Code of Zoological Nomenclature]] Articles 32.5, 33.4, or 34, which would normally protect similar respellings. This makes ''hoffmannii'' the valid spelling, although ''hoffmanni'' continues to be incorrectly used by many authors.<ref name=Konishietal>{{cite journal|author1=Takuya Konishi|author2=Michael Newbrey|author3=Michael Caldwell|s2cid=86325001|title=A small, exquisitely preserved specimen of ''Mosasaurus missouriensis'' (Squamata, Mosasauridae) from the upper Campanian of the Bearpaw Formation, western Canada, and the first stomach contents for the genus|year=2014|journal=Journal of Vertebrate Paleontology|volume=34|issue=4|pages=802–819|doi=10.1080/02724634.2014.838573}}</ref>}} Cuvier sau đó đã chỉ định hộp sọ thứ hai là kiểu [[Mẫu định danh|holotype]] của loài mới (ví dụ xác định). <ref name="OOKMosasaurus1" />
 
 
 
 
=== Các loài khác ===
[[File:Mosasaurus_missouriensis.jpg|liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Mosasaurus_missouriensis.jpg|trái|nhỏ|''M. missouriensis'' holotype, with the Harlan snout and Goldfuss skull; drawn in 1834 and 1845 respectively]]
Vào năm 1804, Đoàn [[Cuộc thám hiểm của Lewis và Clark|thám hiểm Lewis và Clark]] (do Meriwether Lewis và William Clark dẫn đầu)là cuộc thám hiểm trên bộ đầu tiên của người Mỹ đến duyên hải Thái Bình Dương và ngược lại đã phát hiện ra một bộ xương hóa thạch hiện đã bị thất lạc dọc theo [[sông Missouri]] , được xác định là một con cá dài 45 foot (14 m) <ref name="OOKMosasaurus2">{{Chú thích web|url=http://oceansofkansas.com/Goldfuss.html|tựa đề=The Goldfuss Mosasaur|tác giả=Mike Everhart|ngày=October 21, 2013|website=Oceans of Kansas|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20190602090558/http://oceansofkansas.com/Goldfuss.html|ngày lưu trữ=June 2, 2019|ngày truy cập=November 10, 2019}}</ref> .[[:en:Richard_Ellis_(biologist)|Richard Ellis]] đã suy đoán và cho rằng vào năm 2003 đây có thể là phát hiện sớm nhất về loài M. missouriensis thứ hai,<ref name="Ellis">{{Chú thích sách|title=Sea Dragons: Predators of the Prehistoric Oceans|last=Richard Ellis|publisher=University Press of Kansas|year=2003|isbn=978-0700613946|pages=216}}</ref> bên cạnh đó vẫn có những suy đoán cạnh tranh. Năm 1818, một hóa thạch từ [[Quận Monmouth, New Jersey|hạt Monmouth, New Jersey]] đã trở thành mẫu vật xuất hiện lần đầu tiên ở Bắc Mỹ và đã được những nhà khoa học thời đó công nhận là ''Mosasaurus''. <ref name="Dekay">{{Chú thích tạp chí|last=James Ellsworth De Kay|year=1830|title=On the Remains of Extinct Reptiles of the genera ''Mosasaurus'' and ''Geosaurus'' found in the secondary formation of New-Jersey; and on the occurrence of the substance recently named Coprolite by Dr. Buckland, in the same locality|url=https://www.biodiversitylibrary.org/bibliography/15987|journal=Annals of the Lyceum of Natural History of New York|volume=3|pages=134–141}}</ref>
 
Vào năm 1834, mẫu vật loại M. misouriensis được mô tả lần đầu tiên bởi [[Richard Harlanhttps://en.wikipedia.org/wiki/Richard Harlan|Richard Harlan]] dựa trên một mảnh mõm đã được tìm thấy dọc theo [[:en:Big_Bend_(Missouri_River)|Big Bend]] của sông.<ref name="OOKMosasaurus2">{{Chú thích web|url=http://oceansofkansas.com/Goldfuss.html|tựa đề=The Goldfuss Mosasaur|tác giả=Mike Everhart|ngày=October 21, 2013|website=Oceans of Kansas|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20190602090558/http://oceansofkansas.com/Goldfuss.html|ngày lưu trữ=June 2, 2019|ngày truy cập=November 10, 2019}}</ref> Ông đã đặt ra biểu tượng cụ thể và ban đầu xác định nó là một loài ''[[Ichthyosaurus]]'' <ref name="Harlan1834">{{Chú thích tạp chí|last=Richard Harlan|year=1834|title=Notice of the Discovery of the Remains of the ''Ichthyosaurus'' in Missouri, N. A.|journal=Transactions of the American Philosophical Society|volume=4|pages=405–408|jstor=1004839}}</ref> nhưng sau đó lại chính là một loài lưỡng cư.<ref name="Harlan1839London">{{Chú thích tạp chí|last=Richard Harlan|year=1839|title=Notice of the discovery of ''Basilosaurus'' and ''Batrachiotherium''|url=https://www.biodiversitylibrary.org/item/96958#page/45|journal=Proceedings of the Geological Society of London|volume=3|pages=23–24}}</ref> Trước đó một người đánh bẫy thú đã phát hiện những phần còn lại của hộp sọ và cuối cùng từ năm 1832 đến năm 1834 nó đã thuộc về quyền sở hữu của hoàng tử [[Công tước Maximilian xứ Wied-Neuwied|Maximilian của Weid-Neuwied]]. Sau đó hóa thạch lại được giao cho [[Georg August Goldfuss]] ở[[Bonn]] để thuận tiện việc nghiên cứu, người này là chủ nhân của một xuất bản một nghiên cứu vào năm 1845. Và cũng vào cùng năm đó, Christian Erich Hermann von Meyer lại nghi ngờ rằng cả hộp sọ và mõm của Harlan là một phần trên cùng một cá thể. Đến mãi năm 2004 điều này cuối cùng cũng được xác nhận. <ref name="OOKMosasaurus2" />
 
Vào năm 1881 loài thứ ba được mô tả từ các hóa thạch mảnh ở [[New Jersey]] bởi [[Edward Drinker Cope]], người đặt tên cho nó là Clidastes conodon vì đã cho rằng đây là một loài khổng lồ của ''[[Clidastes]]'' .<ref name="CopeClidastes">{{Chú thích tạp chí|last=Edward Drinker Cope|year=1881|title=A new species of ''Clidastes'' from New Jersey|url=https://www.biodiversitylibrary.org/page/41416605#page/601/mode/1up|journal=American Naturalist|volume=15|pages=587–588}}</ref> Năm 1966, nó được tái xác định là một loài Mosasaurus.<ref name="IkejiriandLucas">{{Chú thích tạp chí|last=Takehito Ikejiri|last2=Spencer G. Lucas|year=2014|title=Osteology and taxonomy of ''Mosasaurus conodon'' Cope 1881 from the Late Cretaceous of North America|url=https://www.researchgate.net/publication/271528820|journal=Netherlands Journal of Geosciences|volume=94|issue=1|pages=39–54|doi=10.1017/njg.2014.28}}</ref> <ref name="BairdandCase">{{Chú thích tạp chí|last=Donald Baird|last2=Gerard R. Case|year=1966|title=Rare marine reptiles from the Cretaceous of New Jersey|journal=Journal of Paleontology|volume=40|issue=5|pages=1211–1215|jstor=1301995}}</ref>
 
Loài thứ tư M. Lemonnieri lần đầu tiên được phát hiện bởi Camper Jr dựa trên các hóa thạch từ chính bộ sưu tập của cha mình. Loài này đã được giới thiệu lại với khoa học và năm 1889 loài này được Louis Dollo chính thức mô tả dựa trên một hộp sọ thu hồi được từ một mỏ khai thác [[Phosphat|phốt phát]] [[Bỉ|ở Bỉ]] . <ref name="Dollo1889">{{Chú thích tạp chí|last=Louis Dollo|year=1889|title=Première note sur les Mosasauriens de Mesvin|url=https://www.biodiversitylibrary.org/item/173416#page/879/mode/1up|journal=Bulletin de la Société belge de géologie, de paléontologie et d'hydrologie|language=French|volume=3|pages=271–304|issn=0037-8909}}</ref>Trong những năm tiếp theo việc khai thác thêm các mỏ đá đã giúp cho việc khám phá và phát hiện thêm nhiều hóa thạch được bảo quản tốt,những hoá thạch này được bao gồm bởi nhiều bộ xương một phần đại diện cho gần như là toàn bộ bộ xương của loài này . Sau đó chúng đã được Dollo mô tả trong những bài báo của sau này. <ref name="LinghamSoliar2000">{{Chú thích tạp chí|last=Theagarten Lingham-Soliar|year=2000|title=The Mosasaur ''Mosasaurus lemonnieri'' (Lepidosauromorpha, Squamata) from the Upper Cretaceous of Belgium and The Netherlands|journal=Paleontological Journal|volume=34|issue=suppl. 2|pages=S225–S237}}</ref> Mặc dù đây được cho là loài đại diện tốt nhất về khía cạnh giải phẫu, xong sau đó M. Lemonnieri phần lớn vẫn bị bỏ qua trong các tài liệu khoa học. Theagarten Lingham-Soliar đã gợi ý về cách lý giải do cho việc bỏ bê này qua hai lí do . Lí do đầu tiên được đề cập đến đó là hóa thạch M. Lemonnieri là đặc hữu của Bỉ và Hà Lan, mặc dù phát hiện nổi tiếng về M. hoffmannii holotype chỉ thu hút được ít sự chú ý của những nhà cổ sinh vật học mosasaur. Lí do được gợi ý thứ hai là loài này luôn bị lu mờ so với các [[loài điển hình]] và có bề giàu lịch sử hơn. <ref name="LinghamSoliar2000" />
 
 
=== Mô tả ban đầu ===
[[File:Mosasaurus_Crystal_Palace.jpg|liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Mosasaurus_Crystal_Palace.jpg|phải|nhỏ|An 1854 depiction of ''Mosasaurus'' in [[:en:Crystal_Palace_Dinosaurs|Crystal Palace Park]]]]
Trong những năm đầu đến những năm 1800, các nhà khoa học đã cho rằng ''Mosasaurus'' là một loài bò sát biển lưỡng cư với bàn chân có màng và các chi giúp chúng có thể đi bộ. Điều này dựa trên một số hóa thạch chẳng hạn như mẫu hóa thạch ''M. missouriensis'', trong đó có chỉ ra một cột đốt sống đàn hồi mà Goldfuss vào năm 1845 đã chứng minh có thể giúp chúng đi bộ và giải thích một số phalang có khả năng như móng vuốt. Năm 1854, [[Hermann Schlegel]] đã chứng minh rằng ''Mosasaurus'' thực sự có chân chèo hoàn toàn dưới nước. Ông làm rõ rằng những giải thích trước đó về móng vuốt là sai lầm và chứng minh rằng các phalang không có dấu hiệu nào về sự gắn bó của cơ hoặc gân, điều này sẽ khiến việc đi lại không thể thực hiện được. Thực chất nó có hình dạng rộng, phẳng và tạo thành mái chèo. Giả thuyết của Schlegel phần lớn bị các nhà khoa học đương thời bỏ qua nhưng được chấp nhận rộng rãi vào những năm 1870 khi [[Othniel Charles Marsh]] và Cope phát hiện ra những di tích mosasaur hoàn chỉnh hơn ở Bắc Mỹ.
 
 
 
Một trong những mô tả sớm nhất về ''Mosasaurus'' trong tập [[Paleocartus pubescens|cổ điển]] là một tác phẩm điêu khắc bằng bê tông với kích thước như người thật được tạo ra bởi Benjamin Waterhouse Hawkins từ năm 1852 đến năm 1854 như một phần của bộ sưu tập các tác phẩm điêu khắc của ông về động vật thời tiền sử được trưng bày tại Công viên Crystal Palace ở [[Luân Đôn|London]]. Sự phục hồi chủ yếu được lập luận vởi cách giải thích của [[Richard Owen]] về nguyên mẫu ''M. hoffmannii'' và sự giải phẩu của kỳ đà, vì vậy Hawkins đã mô tả loài vật này về cơ bản là một loài thằn lằn nước. Nó có một cái đầu hình hộp, lỗ mũi ở cạnh hộp sọ, một lượng lớn mô mềm xung quanh mắt, có phần miệng khá tương đồng vớ loài kỳ đà, vảy phù hợp với những chiếc chi lớn như của [[rồng Komodo]]. Mô hình có vẻ điêu khắc không hoàn chỉnh, do vậy Mark Witton tin rằng có khả năng là do thiếu hụt thời gian và ngân sách. Nhiều yếu tố của tác phẩm điêu khắc có thể được coi là không chính xác, xét cả về mặt thời gian. Họ không xét đến nghiên cứu của Goldfuss ở năm 1845 về ''M. missouriensis'', thay vào đó là kết luận chúng có hộp xọ dẹp hơn, lỗ mũi xuất hiện ở hộp xọ và có các chi lưỡng cư trên cạn (cái sau không chính xác trong các tiêu chuẩn hiện đại).
 
=== Kích thước ===
[[Tập tin:MosaScale.svg|trái|nhỏ| Phạm vi kích thước của ''Mosasaurus'' so với con người]]
Loài, ''M. hoffmannii'', là một trong những loài khủng long lớn nhất được biết đến, <ref name="Penza" /> mặc dù kiến thức về bộ xương của nó vẫn chưa đầy đủ vì nó chủ yếu được biết đến từ hộp sọ. Russell (1967) đã viết rằng chiều dài của hàm bằng 1/10 chiều dài cơ thể ở loài. <ref name="Russell1967">{{Chú thích sách|url=http://peabody.yale.edu/sites/default/files/documents/scientific-publications/ypmB23_1967.pdf|title=Systematics and morphology of American mosasaurs|last=Dale A. Russell|publisher=Bulletin of the Peabody Museum of Natural History|year=1967|volume=23|pages=1–124}}</ref> Dựa trên tỷ lệ này, Grigoriev (2014) đã sử dụng hàm dưới lớn nhất được cho là của ''M. hoffmannii'' (CCMGE 10/2469, còn được gọi là [[Penza|mẫu Penza]] ; đo được {{Convert|171|cm|in}} theo chiều dài) để ước tính chiều dài tối đa là {{Convert|17.1|m|ft}} . <ref name="Penza">{{Chú thích tạp chí|last=Dimitry V. Grigoriev|year=2014|title=Giant ''Mosasaurus hoffmanni'' (Squamata, Mosasauridae) from the Late Cretaceous (Maastrichtian) of Penza, Russia|url=https://www.zin.ru/journals/trudyzin/doc/vol_318_2/TZ_318_2_Grigoriev.pdf|journal=Proceedings of the Zoological Institute RAS|volume=318|issue=2|pages=148–167}}</ref> Sử dụng một phần hàm nhỏ hơn ( NHMM 009002) có kích thước {{Convert|90|cm|in}} và "ước tính một cách đáng tin cậy là" {{Convert|160|cm|in}} khi hoàn thành, Lingham-Soliar (1995) ước tính chiều dài tối đa lớn hơn là {{Convert|17.6|m|ft}} thông qua cùng một tỷ lệ. <ref name="LinghamSoliar">{{Chú thích tạp chí|last=Theagarten Lingham-Soliar|year=1995|title=Anatomy and functional morphology of the largest marine reptile known, ''Mosasaurus hoffmanni'' (Mosasauridae, Reptilia) from the Upper Cretaceous, Upper Maastrichtian of The Netherlands|url=https://web.archive.org/web/20191026201507/https://royalsocietypublishing.org/doi/pdf/10.1098/rstb.1995.0019|journal=[[Philosophical Transactions of the Royal Society B]]|volume=347|issue=1320|pages=155–172|bibcode=1995RSPTB.347..155L|doi=10.1098/rstb.1995.0019}}</ref> Không có lời giải thích rõ ràng nào cho tỷ lệ 1:10 được đưa ra trong Russell (1967). <ref name="Russell1967" /> Vào năm 2014, Federico Fanti và các đồng nghiệp lập luận rằng tổng chiều dài của ''M. hoffmannii'' nhiều khả năng gần gấp bảy lần chiều dài của hộp sọ, dựa trên một bộ xương gần hoàn chỉnh của loài có liên quan ''[[Prognathodon|Prognathodon overtoni]]'' . Nghiên cứu ước tính rằng một ''cá thể M. hoffmannii'' có hộp sọ dài {{Convert|144|cm|in}} sẽ đo được {{Convert|11|m|ft}} dài hoặc hơn. <ref name="Fantietal">{{Chú thích tạp chí|last=Fedrico Fanti|last2=Andrea Cau|last3=Alessandra Negri|year=2014|title=A giant mosasaur (Reptilia, Squamata) with an unusually twisted dentition from the Argille Scagliose Complex (late Campanian) of Northern Italy|journal=Cretaceous Research|volume=49|issue=2014|pages=91–104|doi=10.1016/j.cretres.2014.01.003}}</ref>
[[File:Нижняя_челюсть.Unterkiefer..2H1A0361WI.jpg|liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:%D0%9D%D0%B8%D0%B6%D0%BD%D1%8F%D1%8F_%D1%87%D0%B5%D0%BB%D1%8E%D1%81%D1%82%D1%8C.Unterkiefer..2H1A0361WI.jpg|phải|nhỏ|The Penza specimen, one of the largest known fossils of ''Mosasaurus'']]
Các xương biệt lập cho thấy một số ''M. hoffmannii'' có thể đã vượt quá chiều dài của mẫu Penza. Một xương như vậy là một phần tư (NHMM 003892) lớn hơn 150% so với kích thước trung bình, mà Everhart và các đồng nghiệp đã báo cáo vào năm 2016 có thể được ngoại suy để mở rộng quy mô một cá thể khoảng {{Convert|18|m|ft}} theo chiều dài. Nó không được nêu rõ liệu họ có áp dụng tỷ lệ của Russell năm 1967 hay không.
 
=== Đầu lâu ===
[[Tập tin:Mosasaurus_hoffmannii_skull_schematic.png|phải|nhỏ| Sơ đồ chú thích của hộp sọ ''M. hoffmannii'']]
Hộp sọ của ''[[Mosasaurus]]'' có hình nón và thuôn nhỏ lại thành một chiếc [[Mỏ (giải phẫu học)|mõm]] ngắn kéo dài hơn một chút so với răng phía trước. Ở ''M. hoffmannii'', mõm này cùn, trong khi ở ''M. Lemonnieri'' thì nhọn. <ref name="LinghamSoliar2000">{{Chú thích tạp chí|last=Theagarten Lingham-Soliar|year=2000|title=The Mosasaur ''Mosasaurus lemonnieri'' (Lepidosauromorpha, Squamata) from the Upper Cretaceous of Belgium and The Netherlands|journal=Paleontological Journal|volume=34|issue=suppl. 2|pages=S225–S237}}</ref> Phía trên đường viền nướu của cả hai hàm, một dãy các lỗ nhỏ được gọi là foramina được xếp song song với đường viền hàm; chúng được sử dụng để giữ các nhánh tận cùng của dây thần kinh hàm. <ref name="LinghamSoliar">{{Chú thích tạp chí|last=Theagarten Lingham-Soliar|year=1995|title=Anatomy and functional morphology of the largest marine reptile known, ''Mosasaurus hoffmanni'' (Mosasauridae, Reptilia) from the Upper Cretaceous, Upper Maastrichtian of The Netherlands|url=https://web.archive.org/web/20191026201507/https://royalsocietypublishing.org/doi/pdf/10.1098/rstb.1995.0019|journal=[[Philosophical Transactions of the Royal Society B]]|volume=347|issue=1320|pages=155–172|bibcode=1995RSPTB.347..155L|doi=10.1098/rstb.1995.0019}}</ref> Hàm trên ở hầu hết các loài đều được xây dựng chắc chắn, rộng và sâu, ngoại trừ ở ''M. CONODO'' chúng mảnh mai. <ref name="IkejiriandLucas">{{Chú thích tạp chí|last=Takehito Ikejiri|last2=Spencer G. Lucas|year=2014|title=Osteology and taxonomy of ''Mosasaurus conodon'' Cope 1881 from the Late Cretaceous of North America|url=https://www.researchgate.net/publication/271528820|journal=Netherlands Journal of Geosciences|volume=94|issue=1|pages=39–54|doi=10.1017/njg.2014.28}}</ref> Thanh tiền hàm, là phần dài của xương tiền hàm kéo dài phía sau răng tiền hàm, hẹp và co lại gần phần giữa ở ''M. hoffmannii'' <ref name="LinghamSoliar" /> và ''M. Lemonnieri'' <ref name="LinghamSoliar2000" /> giống như ở các loài muỗi thông thường. <ref name="CaldwellandBell">{{Chú thích tạp chí|last=Michael W. Caldwell|last2=Gorden L. Bell Jr.|year=2005|title=Of German princes and North American rivers: Harlan's lost mosasaur snout rediscovered|journal=Netherlands Journal of Geosciences|volume=84|issue=3|pages=207–211|doi=10.1017/S0016774600020989|doi-access=free}}</ref> Ở ''M. missouriensis'', thanh mạnh mẽ và không bị co thắt. <ref name="CaldwellandBell" /> Các lỗ bên ngioà) có kích thước vừa phải và đo được khoảng 21–24% chiều dài hộp sọ ở ''M. hoffmannii'' . [[Vòm miệng]], bao gồm các xương mộng, xương vòm miệng,xương khác, được đóng gói chặt chẽ để mang lại sự ổn định hơn cho hộp sọ. [[Khối xương sọ|Não thần kinh]] chứa một bộ não hẹp và tương đối nhỏ so với các loài khủng long khác. Khoảng trống bên trong vỏ não cho [[thùy chẩm]] và [[bán cầu đại não]] hẹp và nông, cho thấy những phần não như vậy tương đối nhỏ. Phần tư cũng là nơi chứa các thính giác với [[Màng tai|màng nhĩ]] nằm trong một chỗ lõm tròn và lõm ở bề mặt bên ngoài được gọi là màng nhĩ. <ref name="OOKBrain">{{Chú thích web|url=http://oceansofkansas.com/mosabrain.html|tựa đề=Mosasaur brain|tác giả=Michael J. Everhart|ngày=January 1, 2010|website=Oceans of Kansas|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20201106140704/http://oceansofkansas.com/mosabrain.html|ngày lưu trữ=November 6, 2020}}</ref> [[Khí quản]] có khả năng kéo dài từ [[thực quản]] đến bên dưới phần cuối của quá trình tràng hoa hàm dưới, nơi nó tách thành các cặp [[Hệ thống phế quản|phế quản]] nhỏ hơn kéo dài song song với nhau. Kết quả là, các phần phía sau của [[Xương hàm trên|hàm trên]] (xương chịu lực răng chính của hàm trên) thiếu sức hấp dẫn của mặt lưng để phù hợp với lỗ mũi ở các loài muỗi thông thường. <ref name="StreetandCaldwell">{{Chú thích tạp chí|last=Hallie P. Street|last2=Michael W. Caldwell|year=2017|title=Rediagnosis and redescription of ''Mosasaurus hoffmannii'' (Squamata: Mosasauridae) and an assessment of species assigned to the genus ''Mosasaurus''|url=https://www.researchgate.net/publication/303090121|journal=Geological Magazine|volume=154|issue=3|pages=521–557|bibcode=2017GeoM..154..521S|doi=10.1017/S0016756816000236}}</ref>
 
 
 
 
 
 
== Phân loại ==
 
=== Lịch sử phân loại học ===
 
[[Tập tin:Mosasaurus_hoffmanni_567.JPG|trái|nhỏ|Hộp sọ hóa thạch của loài mới được đề xuất ''{{'}} M. glycys {{'}}'']]
Bởi vì các quy tắc danh pháp chưa được xác định rõ vào thời điểm đó, các nhà khoa học thế kỷ 19 đã không đưa ra chẩn đoán chính xác ''cho Mosasaurus'' trong những mô tả ban đầu của nó, dẫn đến sự mơ hồ trong cách xác định chi. Điều này khiến ''Mosasaurus'' trở thành một đơn vị phân loại sọt rác chứa tới năm mươi loài khác nhau. Một nghiên cứu năm 2017 của Hallie Street và Michael Caldwell đã thực hiện chẩn đoán và mô tả thích hợp đầu tiên về loài ''M. hoffmannii'' holotype, cho phép một đợt dọn dẹp phân loại chính xác nhận năm loài có khả năng hợp lệ {{Em dash}} ''M. hoffmannii'', ''M. missouriensis'', ''M. conodon'', ''M. chanhnieri'', và ''M. beaugei'' . Nghiên cứu cũng tổ chức bốn loài bổ sung từ các mỏ ở [[Thái Bình Dương]] {{Em dash}} ''M. mokoroa'', ''M. hobetsuensis'', ''M. flemingi'' và ''M. lăng trụ'' {{Em dash}} có thể có giá trị, trong khi chờ đánh giá lại chính thức trong tương lai. <ref name="StreetandCaldwell">{{Chú thích tạp chí|last=Hallie P. Street|last2=Michael W. Caldwell|year=2017|title=Rediagnosis and redescription of ''Mosasaurus hoffmannii'' (Squamata: Mosasauridae) and an assessment of species assigned to the genus ''Mosasaurus''|url=https://www.researchgate.net/publication/303090121|journal=Geological Magazine|volume=154|issue=3|pages=521–557|bibcode=2017GeoM..154..521S|doi=10.1017/S0016756816000236}}</ref> Street & Caldwell (2017) được bắt nguồn từ luận án tiến sĩ năm 2016 của Street, trong đó có một [[Phát sinh chủng loại học|nghiên cứu phát sinh loài]] cho thấy việc hạn chế ''Mosasaurus'' thành bốn loài {{Em dash}} ''M. hoffmannii'', ''M. missouriensis'', ''M. Lemonnieri'', và một loài mới được đề xuất ''{{'}} M. glycys {{'}}'' {{Em dash}} với ''M. conodon'' và đơn vị phân loại Thái Bình Dương thuộc các chi khác nhau và ''M. beaugei'' là từ đồng nghĩa của ''M. hoffmannii'' . {{Efn|As the proposal remains restricted to a PhD thesis, it is defined as an unpublished work per Article 8 of the ICZN and therefore is not yet formally valid.<ref name=ICZNArticle8>{{cite web|author=International Commission on Zoological Nomenclature|work=International Code of Zoological Nomenclature|title=Article 8. What constitutes published work|year=2012|url=https://code.iczn.org/criteria-of-publication/article-8-what-constitutes-published-work/|edition=4th|accessdate=July 16, 2021}}</ref><ref name=SVPOW>{{cite web|author=Mike Taylor|title=''Notes on Early Mesozoic Theropods'' and the future of zoological nomenclature|date=June 8, 2010|website=Sauropod Vertebra Picture of the Week|url=https://svpow.com/2010/06/08/notes-on-early-mesozoic-theropods-and-the-future-of-zoological-nomenclature|archive-url=https://web.archive.org/web/20210309173922/https://svpow.com/2010/06/08/notes-on-early-mesozoic-theropods-and-the-future-of-zoological-nomenclature/|archive-date=March 9, 2021}}</ref>}}
 
=== Hệ thống học và sự tiến hóa ===
{{multiple image
| align = right
| total_width = 400
| image1 = Komodo dragon (Varanus komodoensis).jpg
| alt1 = Image of a [[komodo dragon]]
| image2 = 2017.07.17.-17-Tiefer See oder Grubensee-Storkow (Mark)--Ringelnatter.jpg
| alt2 = Image of a [[grass snake]]
| footer = ''Mosasaurus'' is a [[Squamata|squamate]] like [[monitor lizard]]s and [[snake]]s, but scientists still debate which of the two is its closest living relative.
}}
[[Category:Pages using multiple image with auto scaled images]]
Là chi loại của họ Mosasauridae và chia họ Mosasaurinae, ''Mosasaurus'' là thành viên bộ [[Bò sát có vảy|Squamata]] (gồm [[thằn lằn]] và [[rắn]] ). Quan hệ giữa muỗi và mực sống vẫn còn được tranh cãi khi nhiều nhà khoa học đang tranh luận căng thẳng việc liệu họ hàng gần nhất của muỗi Mosasaurs là thằn lằn hay là rắn. <ref name="Caldwell2012">{{Chú thích tạp chí|last=Michael W. Caldwell|year=2012|title=A challenge to categories: "What, if anything, is a mosasaur?"|journal=Bulletin de la Société Géologique de France|volume=183|issue=1|pages=17–34|doi=10.2113/gssgfbull.183.1.7}}</ref> <ref name="Ananjeva2019">{{Chú thích tạp chí|last=Natalia B. Ananjeva|year=2019|title=Current State of the Problems in the Phylogeny of Squamate Reptiles (Squamata, Reptilia)|journal=Biology Bulletin Reviews|volume=9|issue=2|pages=119–128|doi=10.1134/s2079086419020026}}</ref> ''Mosasaurus,'' cùng với Mosasaur chi ''Eremiasaurus'', ''Plotosaurus,'' <ref name="Eremiasaurus">{{Chú thích tạp chí|last=Aaron R. H. LeBlanc|last2=Michael W. Caldwell|last3=Nathalie Bardet|year=2012|title=A new mosasaurine from the Maastrichtian (Upper Cretaceous) phosphates of Morocco and its implications for mosasaurine systematics|journal=Journal of Vertebrate Paleontology|volume=32|issue=1|pages=82–104|doi=10.1080/02724634.2012.624145}}</ref> và ''Moanasaurus'' <ref name="StreetMosasaurini">{{Chú thích tạp chí|last=Hallie P. Street|year=2017|title=Reassessing Mosasaurini based on a systematic revision of ''Mosasaurus''|url=https://www.researchgate.net/publication/317004037|journal=Vertebrate Anatomy Morphology Palaeontology|volume=4|pages=42|issn=2292-1389}}</ref> truyền thống tạo ra bộ lạc trong Mosasaurinae khác biệt như gọi Mosasaurini hoặc Plotosaurini. <ref name="Russell1967">{{Chú thích sách|url=http://peabody.yale.edu/sites/default/files/documents/scientific-publications/ypmB23_1967.pdf|title=Systematics and morphology of American mosasaurs|last=Dale A. Russell|publisher=Bulletin of the Peabody Museum of Natural History|year=1967|volume=23|pages=1–124}}</ref> <ref name="Eremiasaurus" /> <ref name="Bell1997">{{Chú thích sách|title=Ancient Marine Reptiles|last=Gorden L. Bell Jr.|publisher=Academic Press|year=1997|isbn=978-0-12-155210-7|pages=293–332|chapter=A Phylogenetic Revision of North American and Adriatic Mosasauroidea|doi=10.1016/b978-012155210-7/50017-x}}</ref>
 
Khoảng 96 triệu năm trước, tổ tiên của chi Thương Long chỉ là 1 loài bò sát nhỏ trên cạn. Nhưng trong vòng 3 triệu năm, chúng tiến hóa thành Dallasaurus, mặc dù kích thước vẫn rất bé nhưng đã có màng và thích nghi hoàn toàn với môi trường nước. Thêm 6 triệu năm nữa, chúng tiến hóa thành [[Tylosaurus]], một loài săn mồi dài khoảng 10 - 12 mét. Đến 70 triệu năm trước thì chúng tiến hóa thành Mosasaurus, loài săn mồi thống trị đại dương thời kỳ đó.
 
Đến 65,5 triệu năm trước, toàn bộ chi Thương Long tuyệt chủng, cùng thời điểm với sự tuyệt chủng của các loài [[khủng long]].
 
==Chú thích==
{{Tham khảo|2}}
 
==Tham khảo==
==== Đường biển nội địa phía Tây ====
* {{wikispecies-inline}}
[[Tập tin:Xiphactinus_and_Platecarpus.jpg|alt=Mounted skeletons of ''[[Platecarpus]]'', ''[[Protostega]]'', and ''[[Xiphactinus]]''|trái|nhỏ| ''Mosasaurus'' cùng tồn tại với các loài cá xương như ''[[Xiphactinus]]'', rùa biển như ''[[Protostega]]'' và [[Plioplatecarpinae|plioplatecarpine]] mosasaurs ở Bắc Mỹ.]]
Nhiều hóa thạch đầu tiên của ''Mosasaurus'' được thấy trong [[Tầng Champagne|trầm tích giai đoạn Campanian]] ở Bắc Mỹ, kể cả nơi đã từng là Đường biển nội địa hướng Tây, vùng biển nội địa chảy qua miền trung của Hoa Kỳ và Canada , nối [[Bắc Băng Dương]] với hiện đại- [[Vịnh México|Vịnh Mexico]] . Khu vực này khá nông đối với đường biển, đạt độ sâu tối đa khoảng {{Convert|800-900|m|ft}} . <ref name="Stanley">{{Chú thích sách|title=Earth System History|last=Steven M. Stanley|publisher=W.H. Freeman and Company|year=1999|isbn=978-0-7167-2882-5|location=New York|pages=487–489}}</ref> Hệ thống thoát nước rộng từ các lục địa lân cận, Appalachia và [[Laramidia]], mang đến lượng lớn phù sa. Với sự phát triển của khối nước sâu giàu chất dinh dưỡng từ sự pha trộn của nước ngọt lục địa, vùng biển Bắc Cực từ hướng bắc và vùng nước mặn ấm hơn ở Tethyan từ hướng nam, điều này mang đến một con đường biển ấm áp và năng suất cao, hỗ trợ sự đa dạng và phong phú của sinh vật biển. . <ref name="OOKBook2017">{{Chú thích sách|title=Oceans of Kansas|last=Michael J. Everhart|publisher=Indiana University Press|year=2017|isbn=978-0253026323|pages=24–263}}</ref> <ref name="Heetal">{{Chú thích tạp chí|last=Shaoneng He|last2=T. Kurtis Kyser|last3=William G. E. Caldwell|year=2005|title=Paleoenvironment of the Western Interior Seaway inferred from δ18O and δ13C values of molluscs from the Cretaceous Bearpaw marine cyclothem|journal=Palaeogeography, Palaeoclimatology, Palaeoecology|volume=217|issue=1–2|pages=67–85|bibcode=2005PPP...217...67H|doi=10.1016/j.palaeo.2004.11.016}}</ref> <ref name="FisherandArthur">{{Chú thích tạp chí|last=Cynthia G. Fisher|last2=Michael A. Arthur|year=2002|title=Water mass characteristics in the Cenomanian US Western Interior seaway as indicated by stable isotopes of calcareous organisms|journal=Palaeogeography, Palaeoclimatology, Palaeoecology|volume=188|issue=3–4|pages=89–213|bibcode=2002PPP...188..189F|doi=10.1016/S0031-0182(02)00552-7}}</ref>
 
{{sơ khai động vật tiền sử}}
Địa lý sinh học của khu vực chia thành hai Tiểu khu Nội địa nó có đặc điểm khí hậu và cấu trúc hệ động vật khác biệt , biên giới của chúng được tách ra ở [[Kansas]] hiện nay. Khí hậu đại dương Vùng phụ nội địa hướng Bắc có thể là khí hậu ôn hòa mát mẻ, trong khi vùng nội địa hướng Nam có khí hậu từ ôn đới đến cận nhiệt đới . <ref name="NichollsandRussel">{{Chú thích tạp chí|last=Elizabeth L. Nicholls and Anthony P. Russell|year=1990|title=Paleobiogeography of the Cretaceous Western Interior Seaway of North America: the vertebrate evidence|journal=Palaeogeography, Palaeoclimatology, Palaeoecology|volume=79|issue=1–2|pages=149–169|bibcode=1990PPP....79..149N|doi=10.1016/0031-0182(90)90110-S}}</ref> Nhiều tập hợp hóa thạch khắp các khu vực này cho thấy sự khác biệt hoàn toàn của động vật lúc ''M. missouriensis'' và ''M. conodon'' xuất hiện ở 79,5 Ma, cho thấy sự xuất hiện của ''Mosasaurus'' ở Western Interior Seaway có ảnh hưởng sâu sắc đến việc tái cấu trúc hệ sinh thái biển. <ref name="Kiernan">{{Chú thích tạp chí|last=Caitlin R. Kiernan|year=2002|title=Stratigraphic distribution and habitat segregation of mosasaurs in the Upper Cretaceous of western and central Alabama, with a historical review of Alabama mosasaur discoveries|journal=Journal of Vertebrate Paleontology|volume=22|issue=1|pages=91–103|doi=10.1671/0272-4634(2002)022[0091:sdahso]2.0.co;2}}</ref> Cấu trúc hệ động vật cả hai tỉnh nhìn chung thì đa dạng hơn trước lúc có sự xuất hiện ''Mosasaurus'', trong [[Bậc (địa tầng)|giai đoạn động vật]] thì được gọi là Kỷ nguyên Niobraran, so với thời kỳ Navesinkan sau đó. <ref name="Kiernan" /> <ref name="NichollsandRussel" /> <ref name="DemopolisAge">{{Chú thích tạp chí|last=Andrew D. Gentry|last2=James F. Parham|last3=Dana J. Ehret|last4=Jun A. Ebersole|year=2018|title=A new species of ''Peritresius'' Leidy, 1856 (Testudines: Pan-Cheloniidae) from the Late Cretaceous (Campanian) of Alabama, USA, and the occurrence of the genus within the Mississippi Embayment of North America|journal=PLOS ONE|volume=13|issue=4|pages=e0195651|bibcode=2018PLoSO..1395651G|doi=10.1371/journal.pone.0195651|pmc=5906092|pmid=29668704|doi-access=free}}</ref>
 
[[Thể loại:Động vật bò sát kỷ Creta]]
Ngày nay, Alabama thuộc Tiểu khu nội vụ phía Nam, hầu hết các chi chủ chốt gồm cá mập như ''Cretoxyrhina'' và các loài ''khủng long'' ''Mosasaurs Clidastes'', Tylosaurus, ''Globidens'', ''Halisaurus'' và ''Platecarpus đã'' biến mất và thay thế bằng ''Mosasaurus'' . <ref name="Kiernan">{{Chú thích tạp chí|last=Caitlin R. Kiernan|year=2002|title=Stratigraphic distribution and habitat segregation of mosasaurs in the Upper Cretaceous of western and central Alabama, with a historical review of Alabama mosasaur discoveries|journal=Journal of Vertebrate Paleontology|volume=22|issue=1|pages=91–103|doi=10.1671/0272-4634(2002)022[0091:sdahso]2.0.co;2}}</ref> <ref name="AlabamaOverview">{{Chú thích tạp chí|last=Jun Ebersole|last2=Takehito Ikejiri|last3=Harry Lyon Blewitt|last4=Sandy Ebersole|year=2013|title=An Overview of Late Cretaceous Vertebrates from Alabama|url=https://www.researchgate.net/publication/272508435|journal=Bulletin of the Alabama Museum of Natural History|volume=31|issue=1|pages=46–70}}</ref> Trong thời đại Navesinkan, ''Mosasaurus'' cai trị toàn bộ khu vực, chiếm khoảng hai phần ba tổng số đa dạng mosasaur với ''Plioplatecarpus'' và ''Prognathodon'' chia sẻ phần ba còn lại. Tiểu khu nội vụ hướng Bắc cũng thấy được sự tái cấu trúc các tổ hợp mosasaur, đặc trưng do sự biến mất của các loài Mosasaurs như ''Platecarpus'' và sự thay thế của chúng bởi ''Mosasaurus'' và ''Plioplatecarpus'' . <ref name="Kiernan" /> Một số chi Niobraran như ''Tylosaurus'', <ref name="TylosaurusHypothesis">{{Chú thích tạp chí|last=Paulina Jiménez-Huidobro|last2=Michael W. Caldwell|year=2019|title=A New Hypothesis of the Phylogenetic Relationships of the Tylosaurinae (Squamata: Mosasauroidea)|journal=Frontiers in Earth Science|volume=7|issue=47|page=47|bibcode=2019FrEaS...7...47J|doi=10.3389/feart.2019.00047|doi-access=free}}</ref> ''Cretoxyrhina'', <ref name="Cooketal2017">{{Chú thích tạp chí|last=Todd Cook, Eric Brown, Patricia E. Ralrick, and Takuya Konishi|year=2017|title=A late Campanian euselachian assemblage from the Bearpaw Formation of Alberta, Canada: some notable range extensions|journal=Canadian Journal of Earth Sciences|volume=54|issue=9|pages=973–980|bibcode=2017CaJES..54..973C|doi=10.1139/cjes-2016-0233|hdl-access=free}}</ref> hesperornithids, <ref name="TokarykandHarington">{{Chú thích tạp chí|last=Tim T. Tokaryk|last2=C. R. Harington|year=1992|title=''Baptornis'' sp. (Aves: Hesperornithiformes) from the Judith River Formation (Campanian) of Saskatchewan, Canada|journal=Journal of Paleontology|volume=66|issue=6|pages=1010–1012|doi=10.1017/S002233600002093X}}</ref> và plesiosaurs gồm các ''[[Terminonatator|loài khủng long]]'' <ref name="Sato2003">{{Chú thích tạp chí|last=Tamaki Sato|year=2003|title=''Terminonatator ponteixensis'', a new elasmosaur (Reptilia; Sauropterygia) from the Upper Cretaceous of Saskatchewan|journal=Journal of Vertebrate Paleontology|volume=23|issue=1|pages=89–103|doi=10.1671/0272-4634(2003)23[89:tpanes]2.0.co;2}}</ref> và polycotylid như ''[[Dolichorhynchops]]'' <ref name="Sato2005">{{Chú thích tạp chí|last=Tamaki Sato|year=2005|title=A new polycotylid plesiosaur (Reptilia: Sauropterygia) from the Upper Cretaceous Bearpaw Formation in Saskatchewan, Canada|journal=Journal of Paleontology|volume=79|issue=5|pages=969–980|doi=10.1666/0022-3360(2005)079[0969:anpprs]2.0.co;2}}</ref> duy trì sự xuất hiện của chúng cho đến khoảng cuối của loài Campanian, thời gian đó toàn bộ Đường biển nội địa phía Tây bắt đầu rút xuống từ hướng bắc. <ref name="OOKBook2017">{{Chú thích sách|title=Oceans of Kansas|last=Michael J. Everhart|publisher=Indiana University Press|year=2017|isbn=978-0253026323|pages=24–263}}</ref> ''Mosasaurus'' tiếp tục là chi thống trị ở đường biển đến cuối Kỷ Navesinkan vào cuối kỷ Phấn trắng. <ref name="Kiernan" /> Hệ động vật đương thời gồm các loài rùa biển như ''Protostega'' <ref name="AlabamaOverview" /> và ''[[Archelon]]'' ; <ref name="Hoganson">{{Chú thích tạp chí|last=John W. Hoganson|last2=Brett Woodward|year=2004|title=Skeleton of the Rare Giant Sea Turtle, ''Archelon'', Recovered from the Cretaceous DeGrey Member of the Pierre Shale near Cooperstown, Griggs County, North Dakota|url=https://www.dmr.nd.gov/ndfossil/education/pdf/Archelon.pdf|journal=North Dakota Geological Society Newsletter|volume=32|issue=1|pages=1–4|archive-url=https://web.archive.org/web/20200603210943/https://www.dmr.nd.gov/ndfossil/education/pdf/Archelon.pdf|archive-date=June 3, 2020}}</ref> Các loài chim biển bao gồm ''Baptornis'', <ref name="TokarykandHarington" /> ''[[Ichthyornis]]'', và ''Halimornis'' ; các loài cá mập như cá nhám thu ''Cretalamna'', ''Squalicorax'', ''Pseudocorax'' và ''Serratolamna'', cá mập yêu tinh ''Scapanorhynchus'', hổ cát ''Odontaspis'', cá cưa giống ''Ischyrhiza'' ; và nhiều loài cá có xương như ''Enchodus'', ''Protosphyraena'', ''Stratodus'', ichthyodectids ''Xiphactinus'' và ''Saurodon'' . <ref name="AlabamaOverview" /> <ref name="Cicimurrietal">{{Chú thích tạp chí|last=David J. Cicimurri|last2=Gorden L. Bell, Jr.|last3=Philip W. Stoffer|year=1999|title=Vertebrate Paleontology of the Pierre Shale and Fox Hills Formations (Late Campanian-Late Maastrichtian) of Badlands National Park, South Dakota|url=https://doc.rero.ch/record/31563/files/PAL_E647.pdf#page=9|journal=National Park Service Paleontological Research|volume=4|pages=1–7}}</ref>
[[Thể loại:Họ Thương long]]
  
[[Thể loại:Thể loại:Nguồn CS1 tiếng Đức (de)]]
[[Thể loại:Thể loại:Nguồn CS1 tiếng Hà Lan (nl)]]
[[Thể loại:Trang có bản dịch chưa được xem lại]]