Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đội tuyển bóng đá quốc gia Cộng hòa Séc”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao |
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao |
||
Dòng 62:
Cộng hòa Séc đoạt giải nhì [[Giải vô địch bóng đá châu Âu 1996|Euro 96]], lọt vào bán kết [[Giải vô địch bóng đá châu Âu 2004|Euro 2004]] và vị trí thứ 3 của [[Cúp Liên đoàn các châu lục 1997|Confed Cup 1997]]. Đội lọt vào vòng chung kết [[Giải vô địch bóng đá thế giới 2006|World Cup]] lần đầu tiên với tư cách là quốc gia độc lập năm [[2006]].
==
* '''0'''
:
:
* '''Séc)'''
:'''
:*
== Sân vận động ==
10 thành phố khác nhau đã tổ chức các trận đấu của đội tuyển quốc gia Cộng hòa Séc từ năm 1994 đến năm 2011.<ref>{{chú thích web|url=http://fotbal.idnes.cz/stadiony-a-reprezentace-0wq-/fot_reprez.aspx?c=A110323_201348_fot_reprez_min|title=Jak reprezentace kočuje po republice. Na řadu přišel nejčistší stadion|language=cs|work=Mladá fronta DNES|date=ngày 28 tháng 3 năm 2011|access-date =ngày 1 tháng 12 năm 2014}}</ref> Sân vận động [[Generali Arena]] của [[AC Sparta Praha]] là phổ biến nhất. Tính đến ngày 3 tháng 6 năm 2014, đội đã chơi 36 trên 92 trận sân nhà ở đó. Từ năm 2012, các trận đấu cạnh tranh cũng đã tổ chức tại [[Doosan Arena]], [[Plzeň]].
|