Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Mây tận thế”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up
alternate names
 
Dòng 14:
| precipitation = Không, nhưng có thể hình thành gần những đám mây bão.
}}
'''Mây tận thế''' hay '''mây gợn sóng''' hay '''mây Asperitas''' là một loại [[mây]] được phổ biến lần đầu tiên và được đề xuất như một loại mây vào năm 2009 bởi Gavin Pretor-Pinney thuộc Hiệp hội đánh giá đám mây. Được thêm vào International Cloud Atlas như một sự bổ sung vào tháng 3 năm 2017, đây là sự hình thành đám mây đầu tiên được thêm vào kể từ khi cirrus intortus vào năm 1951.<ref name="geo">{{Chú thích báo|url=http://news.nationalgeographic.com/news/2009/06/photogalleries/new-cloud-pictures//|title=PICTURES: New Cloud Type Discovered?|date = ngày 3 tháng 6 năm 2009 |publisher=National Geographic News}}</ref> Tên dịch là "độ nhám".<ref name="guard">{{Chú thích báo|url=https://www.theguardian.com/environment/gallery/2009/jun/01/2?picture=348217732|title=Asperatus: gathering storm to force new cloud name|date = ngày 2 tháng 6 năm 2009 |access-date = ngày 28 tháng 3 năm 2010 |publisher=The Guardian|location=London}}</ref>
 
Những đám mây có liên quan chặt chẽ với những đám mây undulatus.<ref name="guard"/> Mặc dù chúng có vẻ tối và giống như bão, nhưng chúng hầu như luôn tan biến mà không có cơn bão hình thành.<ref name="mail">{{Chú thích báo|url=http://www.dailymail.co.uk/sciencetech/article-1189877/The-cloud-Meteorologists-campaign-classify-unique-Asperatus-clouds-seen-world.html|title=The cloud with no name: Meteorologists campaign to classify unique 'Asperitas' clouds seen across the world|last=Luke Salkeld|date = ngày 2 tháng 6 năm 2009 |publisher=Daily Mail}}</ref> Các đám mây đáng ngại đặc biệt phổ biến ở các [[Đại Bình nguyên Bắc Mỹ|bang đồng bằng]] của Hoa Kỳ, thường vào buổi sáng hoặc giữa trưa sau hoạt động bão đối lưu.<ref name="guard" /><ref name="mail" /><ref>{{Chú thích web|url=http://www.meteorologynews.com/2009/06/06/new-cloud-type-discovered-undulus-asperatus|title=New Cloud Type Discovered: 'Undulus Asperatus'|date = ngày 28 tháng 4 năm 2006 |publisher=Meteorology News|access-date = ngày 20 tháng 12 năm 2012}}</ref>