Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đồng bạc Đông Dương”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Đã cứu 2 nguồn và đánh dấu 0 nguồn là hỏng.) #IABot (v2.0.8.1
nKhông có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 21:
Tiền Đông Dương được chia thành các đơn vị ''piastre'', ''cent''/''centime'' và ''sapèque''. Một ''piastre'' bằng 100 ''cent''. Một cent lại bằng 2-6 ''sapèque'' tùy theo triều đại. Theo tỷ lệ đó thì một đồng bạc Đông Dương có giá trị từ 200 đến 600 [[đồng (đơn vị tiền cổ)|đồng tiền cổ truyền của người Việt]].<ref>Phạm Thăng. tr 159</ref> Mặt trước của các tờ tiền giấy hoặc tiền kim loại ghi bằng tiếng Pháp. Mặt sau ghi bằng [[chữ Hán]], [[chữ Quốc ngữ]], [[chữ Lào]] và [[chữ Khmer]], song cũng có lúc chỉ ghi chữ Pháp.
 
''Piastre'' phiên dịch sang chữ Hán thành 元 (''nguyên''); thông dụng gọi là ''đồng'', hoặc ''đồng bạc'' hay thậm chí ngắn gọn là ''bạc'' (khi tiền Đông Dương còn theo chế độ [[ngân bản vị|bản vị bạc]] cho đến tháng 5 năm 1930), hoặc ''đồng vàng'' (khi tiền Đông Dương theo chế độ [[bản vị vàng]] từ tháng 5 năm 1930 về sau). ''Cent'' tức ''sou'' khi phiên âm sang chữ quốc ngữ thành ''xu''. Người Việt Nam còn có thói quen gọi các tiền mệnh giá hàng chục xu trở lên là ''cắc'' (gọi chệch từ âm ''giác'' của chữ Hán 角). Về sau, người Pháp viết chính thức bằng chữ quốc ngữ là ''hào'' và bằng chữ Hán là 毛 (mao). ''Sapèque'' tục gọi là ''đồng kẽm'' hay ''đồng điếu'' là đơn vị có giá trị nhỏ nhất.
 
Từ đó, ta có cách gọi và mệnh giá của đồng tiền Đông Dương như sau. (Loại tiền này được sử dụng vào thời kỳ kháng chiến chống Pháp đến hết thời kỳ kháng chiến chống Mỹ - Ngụy)
 
Mệnh giá lớn nhất Đồng Bạc/Đồng Vàng (Piastre) 1 Đồng có giá tầm 200 - 600 đồng tiền cổ Việt Nam.
 
1 Đồng bạc bằng 100 Xu (Sou /Cent/Centime)
 
1 Cắc/Hào tương đương 10 Xu trở lên.
 
1 Xu bằng 2 - 6 đồng kẽm/đồng điếu (Sapèque). Đây là đồng tiền có mệnh giá thấp nhất.
 
== Lịch sử ==