Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Amphiprion fuscocaudatus”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Replace dead-url= with url-status=. |
cải thiện Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017 |
||
Dòng 1:
{{tiêu đề nghiêng}}▼
{{Taxobox
| name = Amphiprion fuscocaudatus
| image = Amphiprion fuscocaudatus.jpg
| image_caption =
| image_size = 250px
| status = LC
| status_system = IUCN3.1
Hàng 9 ⟶ 10:
| phylum = [[Chordata]]
| classis = [[Actinopterygii]]
{{Taxobox_norank_entry | taxon = [[Ovalentaria]]}}
| familia = [[Pomacentridae]]
| genus = ''[[Amphiprion]]''
| species = '''''A. fuscocaudatus'''''
| binomial = ''Amphiprion fuscocaudatus''
| binomial_authority =
}}
'''''Amphiprion fuscocaudatus'''''
==
''A. fuscocaudatus'' là một loài [[đặc hữu]] của
Loài [[hải quỳ]] duy nhất mà ''A. fuscocaudatus'' sống [[cộng sinh]]
== Mô tả ==
''A. fuscocaudatus''
''A. fuscocaudatus'' có
Số
== Sinh thái học ==
▲Số ngạnh ở vây lưng: 11; Số vây tia mềm ở vây lưng: 15 - 16; Số ngạnh ở vây hậu môn: 2; Số vây tia mềm ở vây hậu môn: 14<ref name=":1" />.
Cũng như những loài cá hề khác, ''A. fuscocaudatus'' là một loài [[lưỡng tính tiền nam]] (cá cái trưởng thành đều phải trải qua giai đoạn là cá đực) nên cá đực thường có kích thước nhỏ hơn cá cái. Một con cá cái sẽ sống thành nhóm cùng với một con đực lớn (đảm nhận chức năng sinh sản) và nhiều con non nhỏ hơn. Trứng được cá đực lớn bảo vệ và chăm sóc đến khi chúng nở.
Thức ăn của
== Thương mại ==
''A. fuscocaudatus'' được đánh bắt
==
{{
{{Taxonbar}}
▲{{tiêu đề nghiêng}}
[[Thể loại:Amphiprion|F]]
[[Thể loại:Cá Ấn Độ Dương]]
[[Thể loại:Động vật được mô tả năm 1972]]
|