Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Amphiprion omanensis”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Replace dead-url= with url-status=. |
cải thiện Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017 |
||
Dòng 1:
{{tiêu đề nghiêng}}▼
{{Taxobox
| name = ''Amphiprion omanensis''
| image = Amphiprion omanensis.TIF
| image_caption =
| image_size = 250px
| regnum = [[Animalia]]
| phylum = [[Chordata]]
| classis = [[Actinopterygii]]
{{Taxobox_norank_entry | taxon = [[Ovalentaria]]}}
| familia = [[Pomacentridae]]
| genus = ''[[Amphiprion]]''
| species = '''''A. omanensis'''''
| binomial = ''Amphiprion omanensis''
| binomial_authority =
}}
'''''Amphiprion omanensis'''''
== Từ nguyên ==
== Phân bố và môi trường sống ==▼
Từ định danh được đặt theo tên của nơi đầu tiên phát hiện ra loài cá này, vùng bờ biển [[Oman]] (hậu tố ''ensis'' trong [[tiếng Latinh]] dùng để chỉ nơi chốn)<ref name="ety">{{Chú thích web|url=https://etyfish.org/pomacentridae/|tựa đề=Series OVALENTARIA (Incertae sedis): Family POMACENTRIDAE|tác giả=Christopher Scharpf; Kenneth J. Lazara|năm=2021|website=The ETYFish Project Fish Name Etymology Database|ngày truy cập=2021-10-19}}</ref>.
''A. omanensis'' được ghi nhận dọc theo bờ biển [[Oman]] trải dài đến quần đảo [[Socotra]] ([[Yemen]]), và có thể xuất hiện ở mũi phía đông của [[Somalia]]<ref name="iucn">{{Cite iucn|authors=Myers, R.; Allen, G.; Rocha, L.A.|year=2017|title=''Amphiprion omanensis''|page=e.T188344A1861614|doi=10.2305/IUCN.UK.2017-2.RLTS.T188344A1861614.en|access-date=2021-10-19}}</ref>. Loài này sinh sống gần các [[rạn san hô]] ven bờ ở độ sâu khoảng 2–23 m<ref name="iucn" />.
''A. omanensis'' sống [[cộng sinh]] với [[hải quỳ]] thuộc loài ''[[Entacmaea quadricolor]]'', ''[[Heteractis crispa]]'' và ''[[Stichodactyla haddoni]]''<ref name="fautin">{{Chú thích sách|url=https://web.archive.org/web/20150110004043/http://www.nhm.ku.edu/inverts/ebooks/ch2.html#ch2|title=Anemone fishes and their host sea anemones: a guide for aquarists and divers|last=Daphne Gail Fautin, Gerald R. Allen|publisher=Western Australian Museum|year=1997|isbn=978-0730983651|location=[[Perth]], [[Tây Úc]]}}</ref>.
== Mô tả ==
''A. omanensis''
Chỉ có ''A. omanensis'' và loài ''[[Amphiprion latifasciatus]]'' của đảo [[Madagascar]] ([[Đông Phi]]) là có vây đuôi được chia thành hai thùy, và chúng thực sự khác nhau về màu sắc lẫn phân bố địa lý
Cũng như hầu hết những con cá hề khác, ''A. omanensis'' là loài lưỡng tính tuần tự. Nếu con cái đầu đàn chết đi, con đực đầu đàn sẽ trở thành con cái và cá vị thành niên lớn nhất đàn sẽ thay đổi thành cá đực.
Số ngạnh ở vây lưng: 10; Số vây tia mềm ở vây lưng: 16 - 17; Số ngạnh ở vây hậu môn: 2; Số vây tia mềm ở vây hậu môn: 14 - 15; Số vây tia mềm ở vây ngực: 19 - 20
== Sinh thái học ==
Thức ăn của ''A. omanensis'' chủ yếu là những loài [[động vật phù du]] và ký sinh trùng bám trên hải quỳ.▼
Cũng như những loài cá hề khác, ''A. omanensis'' là một loài [[lưỡng tính tiền nam]] (cá cái trưởng thành đều phải trải qua giai đoạn là cá đực) nên cá đực thường có kích thước nhỏ hơn cá cái. Một con cá cái sẽ sống thành nhóm cùng với một con đực lớn (đảm nhận chức năng sinh sản) và nhiều con non nhỏ hơn. Trứng được cá đực lớn bảo vệ và chăm sóc đến khi chúng nở<ref name="fishbase" />.
▲Thức ăn của
''A. omanensis'' được đánh bắt để phục vụ cho ngành thương mại cá cảnh.▼
==
▲''A. omanensis'' được đánh bắt
* Joe Rowlett (2016), [https://reefs.com/2016/08/29/first-video-omani-anemonefish-amphiprion-omanensis/ First video of the Omani Anemonefish (Amphiprion omanensis)], ''Reefs.com''▼
▲== Chú thích ==
{{tham khảo}}
== Liên kết ngoài ==
▲{{tiêu đề nghiêng}}
▲*
{{Taxonbar}}
[[Thể loại:Amphiprion|O]]
[[Thể loại:Cá Ấn Độ Dương]]
[[Thể loại:Cá Oman]]
[[Thể loại:Cá Yemen]]
[[Thể loại:Động vật được mô tả năm 1991]]
|