Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Amphiprion omanensis”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Replace dead-url= with url-status=.
cải thiện
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017
Dòng 1:
{{tiêu đề nghiêng}}
{{Taxobox
| name = ''Amphiprion omanensis''
| image = Amphiprion omanensis.TIF
| image_caption =
| image_size = 250px
| regnum = [[Animalia]]
| phylum = [[Chordata]]
| classis = [[Actinopterygii]]
{{Taxobox_norank_entry | taxon = [[Ovalentaria]]}}
| ordo = [[Perciformes]]
| familia = [[Pomacentridae]]
| genus = ''[[Amphiprion]]''
| species = '''''A. omanensis'''''
| binomial = ''Amphiprion omanensis''
| binomial_authority = (Allen & Mee, 1991)
}}
'''''Amphiprion omanensis''''', thường được gọi là '''cá hề Oman''', là một loài [[cá hề]] thuộc chi ''[[Amphiprion]]'' trong [[họ Cá thia]]. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm [[1991]].
 
== Từ nguyên ==
== Phân bố và môi trường sống ==
Từ định danh được đặt theo tên của nơi đầu tiên phát hiện ra loài cá này, vùng bờ biển [[Oman]] (hậu tố ''ensis'' trong [[tiếng Latinh]] dùng để chỉ nơi chốn)<ref name="ety">{{Chú thích web|url=https://etyfish.org/pomacentridae/|tựa đề=Series OVALENTARIA (Incertae sedis): Family POMACENTRIDAE|tác giả=Christopher Scharpf; Kenneth J. Lazara|năm=2021|website=The ETYFish Project Fish Name Etymology Database|ngày truy cập=2021-10-19}}</ref>.
''A. omanensis'' là loài đặc hữu của [[Oman]], và chỉ được tìm thấy tại bờ biển phía nam của quốc gia này thuộc vùng [[biển Ả Rập]]. Loài này sinh sống xung quanh các [[rạn san hô]] và những bãi đá ngầm ven bờ, thường ở độ sâu khoảng 2 – 10 m<ref name=":1">{{Chú thích web|url=https://www.fishbase.de/summary/Amphiprion-omanensis|title=Amphiprion omanensis (Allen & Mee, 1991)|last=|first=|date=|website=Fishbase|archive-url=|archive-date=|url-status=|access-date=}}</ref>. ''A. omanensis'' sống [[cộng sinh]] với [[hải quỳ]] thuộc loài ''[[Entacmaea quadricolor]]'' và ''[[Heteractis crispa]]''<ref name=":0" /><ref name=":2" />.
 
== PhânPhạm vi phân bố và môi trường sống ==
''A. omanensis'' được ghi nhận dọc theo bờ biển [[Oman]] trải dài đến quần đảo [[Socotra]] ([[Yemen]]), và có thể xuất hiện ở mũi phía đông của [[Somalia]]<ref name="iucn">{{Cite iucn|authors=Myers, R.; Allen, G.; Rocha, L.A.|year=2017|title=''Amphiprion omanensis''|page=e.T188344A1861614|doi=10.2305/IUCN.UK.2017-2.RLTS.T188344A1861614.en|access-date=2021-10-19}}</ref>. Loài này sinh sống gần các [[rạn san hô]] ven bờ ở độ sâu khoảng 2–23 m<ref name="iucn" />.
 
''A. omanensis'' sống [[cộng sinh]] với [[hải quỳ]] thuộc loài ''[[Entacmaea quadricolor]]'', ''[[Heteractis crispa]]'' và ''[[Stichodactyla haddoni]]''<ref name="fautin">{{Chú thích sách|url=https://web.archive.org/web/20150110004043/http://www.nhm.ku.edu/inverts/ebooks/ch2.html#ch2|title=Anemone fishes and their host sea anemones: a guide for aquarists and divers|last=Daphne Gail Fautin, Gerald R. Allen|publisher=Western Australian Museum|year=1997|isbn=978-0730983651|location=[[Perth]], [[Tây Úc]]}}</ref>.
 
== Mô tả ==
''A. omanensis'' trưởng thànhchiều dài khoảngcơ thể tối đa được ghi nhận là 14&nbsp;cm<ref name="fishbase">{{Fishbase|genus=Amphiprion|species=omanensis|month=6|year=2021}}</ref>. Thân của ''A. omanensis'' có màu cam hoặc nâu sẫm; đầu có màu nhạt hơn; có 2 dải sọc màu trắng: phía sau mắt và ngay giữa thân. Vây ngực vàng cam; vây đuôi có màu trắng; các vây còn lại nâu sẫm. ''A. omanensis'' rất dễ phân biệt với các loài họ hàng qua màu sắc và sọc của nó<ref name=":0">Fautin, Daphne G.; Allen, Gerald R. (1997), ''[https://web.archive.org/web/20150110004043/http://www.nhm.ku.edu/inverts/ebooks/ch2.html#ch2 Field Guide to Anemone Fishes and Their Host Sea Anemones]'', Western Australian Museum ISBN 9780730983651</ref><ref name=":2">John E. Randall (1995), ''[https://books.google.com.vn/books?id=LSuT-3GQL-QC&lpg=PA259&dq=Amphiprion%20omanensis&hl=vi&pg=PA259#v=onepage&q=Amphiprion%20omanensis&f=false Coastal Fishes of Oman]'', Nhà xuất bản University of Hawaii Press, tr.529 {{Isbn|9780824818081}}</ref><ref>Richard Field, ''[https://books.google.com.vn/books?id=OecQAgAAQBAJ&lpg=PA56&dq=Amphiprion%20omanensis&hl=vi&pg=PA56#v=onepage&q=Amphiprion%20omanensis&f=false Reef Fishes of Oman]'', Nhà xuất bản Richard Field, tr.56 {{Isbn|9789995706258}}</ref>.
 
Chỉ có ''A. omanensis'' và loài ''[[Amphiprion latifasciatus]]'' của đảo [[Madagascar]] ([[Đông Phi]]) là có vây đuôi được chia thành hai thùy, và chúng thực sự khác nhau về màu sắc lẫn phân bố địa lý<ref name=":0" />.
 
Cũng như hầu hết những con cá hề khác, ''A. omanensis'' là loài lưỡng tính tuần tự. Nếu con cái đầu đàn chết đi, con đực đầu đàn sẽ trở thành con cái và cá vị thành niên lớn nhất đàn sẽ thay đổi thành cá đực.
 
Số ngạnh ở vây lưng: 10; Số vây tia mềm ở vây lưng: 16 - 17; Số ngạnh ở vây hậu môn: 2; Số vây tia mềm ở vây hậu môn: 14 - 15; Số vây tia mềm ở vây ngực: 19 - 20<ref name=":1" /><ref name=":2" />.
 
== Sinh thái học ==
Thức ăn của ''A. omanensis'' chủ yếu là những loài [[động vật phù du]] và ký sinh trùng bám trên hải quỳ.
Cũng như những loài cá hề khác, ''A. omanensis'' là một loài [[lưỡng tính tiền nam]] (cá cái trưởng thành đều phải trải qua giai đoạn là cá đực) nên cá đực thường có kích thước nhỏ hơn cá cái. Một con cá cái sẽ sống thành nhóm cùng với một con đực lớn (đảm nhận chức năng sinh sản) và nhiều con non nhỏ hơn. Trứng được cá đực lớn bảo vệ và chăm sóc đến khi chúng nở<ref name="fishbase" />.
 
Thức ăn của ''A.chúng omanensis'' chủ yếuthể những loài [[động vật phù du]] và ký sinh trùng bám trên hải quỳ[[tảo]].
''A. omanensis'' được đánh bắt để phục vụ cho ngành thương mại cá cảnh.
 
== XemThương thêmmại ==
''A. omanensis'' được đánh bắt đểbởi phụcnhững vụngười chothu ngành thương mạimua [[cá cảnh]]<ref name="iucn" />.
 
== ChúTham thíchkhảo ==
* Joe Rowlett (2016), [https://reefs.com/2016/08/29/first-video-omani-anemonefish-amphiprion-omanensis/ First video of the Omani Anemonefish (Amphiprion omanensis)], ''Reefs.com''
 
== Chú thích ==
{{tham khảo}}
 
== Liên kết ngoài ==
{{tiêu đề nghiêng}}
* Joe{{Chú Rowlettthích (2016), [web|url=https://reefs.com/2016/08/29/first-video-omani-anemonefish-amphiprion-omanensis/|tựa đề=First video of the Omani Anemonefish (Amphiprion omanensis)], ''|họ=Rowlett|tên=Joe|ngày=2016-08-29|website=Reefs.com''|ngôn ngữ=en-US|ngày truy cập=2021-10-19}}
 
{{Taxonbar}}
 
[[Thể loại:Amphiprion|O]]
[[Thể loại:Cá Ấn Độ Dương]]
[[Thể loại:Cá Oman]]
[[Thể loại:Cá Yemen]]
[[Thể loại:Động vật được mô tả năm 1991]]