Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Amphiprion latezonatus”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Replace dead-url= with url-status=.
cải thiện
Dòng 1:
{{tiêu đề nghiêng}}
{{Taxobox
| name = ''Amphiprion latezonatus''
| image = Amphiprion latezonatus.jpg
| image_caption =
| image_size = 250px
| status =
| status_system =
Hàng 9 ⟶ 10:
| phylum = [[Chordata]]
| classis = [[Actinopterygii]]
{{Taxobox_norank_entry | taxon = [[Ovalentaria]]}}
| ordo = [[Perciformes]]
| familia = [[Pomacentridae]]
| genus = ''[[Amphiprion]]''
| species = '''''A. latezonatus'''''
| binomial = ''Amphiprion latezonatus''
| binomial_authority = ([[Edgar Ravenswood Waite|Waite]], 1900)
}}
'''''Amphiprion latezonatus''''', thường được gọi là '''cá hề dải rộng''' hay '''cá hề môi xanh''', là một loài [[cá hề]] thuộc chi ''[[Amphiprion]]'' trong [[họ Cá thia]]. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm [[1900]].
 
== PhânPhạm vi phân bố và môi trường sống ==
''A. latezonatus'' được phân bố ở phía đông [[châu Úc]], được tìm thấy xung quanh các [[rạn san hô]] nằm gần ranh giới 2 bang [[Queensland]] - [[New South Wales]] và [[đảo Lord Howe]] ngoài khơi, ở độ sâu khoảng 10 – 4510–45 m<ref name=":1fishbase">{{Chú thích webFishbase|urlgenus=https://www.fishbase.de/summary/Amphiprion-latezonatus|titlespecies=Amphiprion latezonatus (Waite, 1900)|lastmonth=6|first=|date=|website=Fishbase|archive-url=|archive-date=|url-status=|accessdate year=2021}}</ref>.
 
Ban đầu, ''A. latezonatus'' chỉ được biết đến là sống [[cộng sinh]] với một loài [[hải quỳ]] thuộc loài ''[[Heteractis crispa]]''<ref, name=":0"tuy />.nhiên Loàiloài cá này cũngsau đó đã được nhìnquan thấysát trong các bụi hải quỳ thuộc hai loài ''[[Entacmaea quadricolor]]'' và ''[[Stichodactyla gigantea]]''<ref>Scott,{{Chú thích tạp chí|last=Scott|first=A.; |last2=Rushworth, |first2=K. J. W.; |last3=Dalton, |first3=S. J.; |last4=Smith, |first4=S. D. A. "[https://www.researchgate.net/publication/283900890_Subtropical_anemonefish_Amphiprion_latezonatus_recorded_in_two_additional_host_sea_anemone_species |date=2016-06-01|title=Subtropical anemonefish ''Amphiprion latezonatus'' recorded in two additional host sea anemone species]". ''Marine Biodiversity''. '''46''': 327–328</ref><ref name=":2">{{Chú thích web|url=httphttps://fishesofaustraliawww.netresearchgate.aunet/homepublication/species/1272283900890_Subtropical_anemonefish_Amphiprion_latezonatus_recorded_in_two_additional_host_sea_anemone_species.pdf|titlejournal=Wideband Anemonefish, Amphiprion latezonatus WaiteMarine 1900Biodiversity|lastvolume=46|firstissue=2|datepages=327–328|websitedoi=Fishes of Australia|archive10.1007/s12526-url=|archive015-date=|url0390-status=0|accessdate issn=1867-1624}}</ref>. Điều này giúp bổ sung thêm hai loài hải quỳ mà ''A. latezonatus'' sống cộng sinh.
 
== Mô tả ==
''A. latezonatus'' trưởng thànhchiều dài khoảngcơ thể tối đa được ghi nhận là 14&nbsp;cm<ref name="fishbase" />. Thân của ''A. latezonatus'' có màu nâu sẫm hoặc đen mun với ba dải sọc màu trắng, trong đó dải giữa thân rất lớn, trông như hình dáng kim tự tháp. Môi trên có một đường màu xanh sáng. Vây đuôi có rìa màu trắng, rộng<ref name=":0fautin">Fautin,{{Chú Daphnethích G.; Allen, Gerald R. (1997), ''[sách|url=https://web.archive.org/web/20150110004043/http://www.nhm.ku.edu/inverts/ebooks/ch2.html#ch2|title=Anemone Fieldfishes Guideand totheir Anemonehost Fishessea andanemones: Theira Hostguide Seafor Anemones]'',aquarists Westernand Australiandivers|last=Daphne MuseumGail ISBNFautin, 9780730983651</ref><ref>{{ChúGerald thích web|url=https://wwwR.reeflifesurvey.com/species/Amphiprion-latezonatus|title=Amphiprion latezonatusAllen|lastpublisher=|first=|date=|website=ReefWestern LifeAustralian SurveyMuseum|archive-urlyear=1997|archiveisbn=978-date=0730983651|url-statuslocation=|accessdate[[Perth]], =[[Tây Úc]]}}</ref>. ''A. latezonatus'' rất dễ phân biệt với những loài họ hàng khác dựa vào khoảng trắng khá rộng ở giữa thân<ref name=":0" />. Cũng như hầu hết những con cá hề khác, ''A. latezonatus'' là loài lưỡng tính tuần tự. Nếu con cái đầu đàn chết đi, con đực đầu đàn sẽ trở thành con cái và cá vị thành niên lớn nhất đàn sẽ thay đổi thành cá đực.
 
Số ngạnhgai ở vây lưng: 10; Số vây tia mềmvây ở vây lưng: 15 - 1615–16; Số ngạnhgai ở vây hậu môn: 2; Số vây tia mềmvây ở vây hậu môn: 13 - 1413–14<ref name=":1fishbase" />.
 
== Sinh thái học ==
Thức ăn của ''A. latezonatus'' chủ yếu là những loài [[động vật phù du]] và ký sinh trùng bám trên hải quỳ.
Cũng như những loài cá hề khác, ''A. latezonatus'' là một loài [[lưỡng tính tiền nam]] (cá cái trưởng thành đều phải trải qua giai đoạn là cá đực) nên cá đực thường có kích thước nhỏ hơn cá cái. Một con cá cái sẽ sống thành nhóm cùng với một con đực lớn (đảm nhận chức năng sinh sản) và nhiều con non nhỏ hơn. Trứng được cá đực lớn bảo vệ và chăm sóc đến khi chúng nở<ref name="fishbase" />.
 
Thức ăn của ''A.chúng latezonatus'' chủ yếuthể những loài [[động vật phù du]] và ký sinh trùng bám trên hải quỳ[[tảo]].
''A. latezonatus'' được đánh bắt để phục vụ cho ngành thương mại cá cảnh<ref name=":2" />.
 
== HìnhTham ảnhkhảo ==
{{tham khảo|2}}
<gallery>
Tập tin:Amphiprion latezonatus, Norfolk.jpg
Tập tin:Amphiprion latezonatus RLS.jpg
</gallery>
 
{{Taxonbar}}
== Xem thêm ==
 
* [https://australianmuseum.net.au/wideband-anemonefish-amphiprion-latezonatus Wideband Anemonefish, ''Amphiprion latezonatus'' (Waite, 1900)], ''Australian Museum''
 
== Chú thích ==
{{tham khảo}}
 
{{tiêu đề nghiêng}}
 
[[Thể loại:Amphiprion|L]]
[[Thể loại:Cá Thái Bình Dương]]
[[Thể loại:Cá Úc]]
[[Thể loại:Động vật được mô tả năm 1900]]