Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đại đội”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Đã bị lùi lại |
Đã lùi lại sửa đổi 66427928 của Hoisuat (thảo luận) (mobileUndo) Thẻ: Lùi sửa Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao |
||
Dòng 3:
|NATO symbol=I
}}
'''Đại đội''' là đơn vị của tổ chức đơn vị quân đội, gồm khoảng 50-100 lính, chia thành 3 đến 5 [[trung đội]]. Chỉ huy đại đội
== Đại đội của Quân đội
Một đại đội bộ binh của
Đại đội tăng thiết giáp có từ 5-10 xe.
Đại đội hỏa lực, pháo binh, cao xạ có từ 4-6 khẩu.
=== Đại đội chiến đấu thuộc hệ binh chủng bộ binh của Quân đội Nhân dân Việt Nam ===
Trong thời bình, một đại đội chiến đấu như bộ binh, hải quân đánh bộ, đổ bộ đường không, đặc công, biên phòng... thường chỉ gồm 3 trung đội và Ban chỉ huy đại đội gồm Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội, 1 đến 2 phó đại đội trưởng, chính trị viên phó đại đội, nhân viên y tá, nhân viên quân khí.
Trong thời chiến và các tình huống chiến đấu, một đại đội chiến đấu hệ binh chủng có thể được tăng cường từ 1 đến 2 trung đội hỏa lực gồm súng máy hạng nặng, ĐKZ và súng cối. Nếu phải tác chiến trên hướng hoặc địa bàn độc lập, một đại đội có thể có Đại đội bộ gồm Ban chỉ huy đại đội, các trợ lý tham mưu, chính trị, hậu cần kỹ thuật và 1 tiểu đội thông tin.
Đại đội là đơn vị cấp cơ sở của binh chủng pháo binh, pháo cao xạ, tăng thiết giáp, công binh và phòng hóa.
Hàng 26 ⟶ 27:
Một đại đội tăng thiết giáp có từ 5 đến 10 xe tùy theo chủng loại, mỗi xe có 2 kíp lái. Khi tác chiến trên một hướng hay địa bàn đọc lập, mỗi đại đội tăng thiết giáp được biên chế bổ sung một trung đội kỹ thuật xe máy, xăng dầu cơ giới hóa.
===
Đại đội là đơn vị cấp cơ sở của
Đại đội cũng là đơn vị cơ bản của
▲Đại đội cũng là đơn vị cơ bản của [[Hải quân]], [[Cảnh sát biển]] (1 đơn vị tàu chiến) và [[Bộ đội Biên phòng]] (Đồn biên phòng cấp 2).
==Tham khảo==
|