Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Zooey Deschanel”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Đã cứu 1 nguồn và đánh dấu 0 nguồn là hỏng.) #IABot (v2.0.8
n cập nhật bản mẫu
Dòng 1:
{{Thông tin nhân vật
{{Infobox person
| imagehình = Zooey Deschanel @ Virgin Music Festival 01.jpg
| captionghi chú hình = Deschanel tại festival âm nhạc của [[Virgin Records]] vào năm 2008
| imagesizecỡ hình = 250px
| caption = Deschanel tại festival âm nhạc của [[Virgin Records]] vào năm 2008
| birth_nametên khai sinh = Zooey Claire Deschanel
| birth_datengày sinh = {{Birth date and age|1980|1|17|mf=y}}
| học vấn =
| birth_place = [[Los Angeles, California]], Mỹ
| occupationnghề nghiệp = Diễn viên, người mẫu, ca sĩ, nhạc sĩ
| years_activenăm hoạt động = 1998–nay
| spousengười hôn phối = {{ubl|{{marriage|[[Ben Gibbard]]|2009|2012|reason=divorced}}|{{marriage|Jacob Pechenik|2015}}}}
| parentsngười thân = {{ubl|[[CalebEmily Deschanel]] (cha)|Marychị Jo Deschanel (mẹgái)}}
| birth_placenơi sinh = [[Los Angeles, California]], Mỹ
| relatives = [[Emily Deschanel]] (chị gái)
| cha mẹ = {{ubl|[[Caleb Deschanel]] (cha)|Mary Jo Deschanel (mẹ)}}
| alma_mater =
}}
'''Zooey Claire Deschanel''' (sinh ngày [[17 tháng 1]] năm [[1980]]) là một diễn viên, ca sĩ, người mẫu và nhạc sĩ người Mỹ. Năm 1999, cô khởi nghiệp với bộ phim ''[[Mumford (phim)|Mumford]]''; tiếp theo đó là vai diễn chị gái của William Miller – Anita – được đánh giá cao trong bộ phim tự họa của [[Cameron Crowe]] có tên ''[[Almost Famous]]'' (2000). Deschanel trở nên nổi tiếng với các vai diễn vô cảm và hình tượng "[[Manic Pixie Dream Girl]]" trong các vai phụ, điển hình như ''[[The Good Girl]]'' (2002), ''[[Elf (phim)|Elf]]'' (2003), ''[[The Hitchhiker's Guide to the Galaxy]]'' (2005), ''[[Failure to Launch]]'' (2006), ''[[Bridge to Terabithia]]'' (2007), ''[[The Happening (phim 2008)|The Happening]]'' (tháng 7 năm 2008), ''[[Gigantic (phim 2008)|Gigantic]]'' (tháng 9 năm 2008), ''[[Yes Man]]'' (tháng 12 năm 2008), và ''[[(500) Days of Summer]]'' (2009).<ref>Douthat, Ross (ngày 24 tháng 8 năm 2009). "True Love" in ''National Review'', 61 (15):50.</ref><ref name="db">{{chú thích báo|last=Shafrir |first=Doree |title=Indie Dream Girls |publisher=''The Daily Beast'' |date=ngày 20 tháng 7 năm 2009 |url=http://www.thedailybeast.com/articles/2009/07/20/indie-dream-girls.html |accessdate=ngày 10 tháng 2 năm 2012}}</ref><ref name="twp">{{chú thích báo |last=Alter |first=Ethan |title=New Girl: Zooey Deschanel Talks Music, Motivation, and Manic Pixie Dream Girls |publisher=''Television Without Pity'' |date=ngày 19 tháng 9 năm 1011 |url=http://www.televisionwithoutpity.com/telefile/2011/09/new-girl-zooey-deschanel-talks.php |accessdate=ngày 10 tháng 2 năm 2012 |archive-date=2012-03-19 |archive-url=https://web.archive.org/web/20120319073522/http://www.televisionwithoutpity.com/telefile/2011/09/new-girl-zooey-deschanel-talks.php }}</ref> Cô hiện là ngôi sao trong bộ phim truyền hình ''[[New Girl]]'' của đài [[Fox Broadcasting Company|Fox]]. Deschanel từng được đề cử ở giải [[Giải Quả cầu vàng|Quả cầu vàng]], [[Giải Oscar|Oscar]] lẫn [[Giải Grammy|Grammy]].