Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Mộ Dung Đức”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 33:
| nơi an táng = Lăng Đông Dương (東陽陵)
}}
'''Mộ Dung Đức''' ({{zh|c=慕容德|p=Mùróng Dé}}) (336–405), năm 400 đổi tên thành '''Mộ Dung Bị Đức''' (慕容備德), [[Tên chữ (người)|tên tự]] '''Huyền Minh''' (玄明), gọi theo thụy hiệu là '''(Nam) Yên Hiến Vũ Đế''' ((南)燕獻武帝), là [[hoàng đế]] khai quốc của nước [[Nam Yên]] thời [[Thập lục quốc]] trong [[lịch sử Trung Quốc]]. Ông là một trong số các con trai của hoàng đế khai quốc của nước [[Tiền Yên]] là [[Mộ Dung Hoảng]] và là em trai của cả hoàng đế Tiền Yên [[Mộ Dung Tuấn]] và hoàng đế [[Hậu Yên]] [[Mộ Dung Thùy]], và bởi vậy, ông từng là một thân vương và tướng lĩnh của cả hai nước. Sau khi con trai của Mộ Dung Thùy là [[Mộ Dung Bảo]] để mất phần lớn lãnh thổ của Hậu Yên vào tay [[Bắc Ngụy]], Mộ Dung Đức đã cho quân dưới quyền chỉ huy của mình đi về phía nam và lập nước Nam Yên, kiểm soát vùng [[Sơn Đông]] hiện nay, song đã thất bại khi tìm cách mở mang lãnh thổ hơn nữa, và nước Nam Yên cuối cùng đã bị [[nhà Tấn|Đông Tấn]] tiêu diệt sau khi Mộ Dung Đức qua đời.
 
==Phụng sự Tiền Yên==