Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Mê tín”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của 2001:EE0:4929:C30:BDFF:AE0B:60D1:F885 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Nguyenmy2302
Thẻ: Lùi tất cả
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Đã bị lùi lại Soạn thảo trực quan Liên kết định hướng
Dòng 1:
[[Tập tin:Horseshoe lucky on door.jpg|nhỏ|upright|Một cái "móng ngựa may mắn".]][[Tập tin:Black cat eyes.jpg|nhỏ|upright|Tùy theo quan niệm riêng của các lãnh thổ mà con mèo này có thể là điềm may hoặc điềm rủi.]]
'''Mê tín dị đoan''' là mộtbất cụmkỳ từniềm chỉtin nhữnghoặc niềmthực tinhành trongxem mộtxét mốikhông quanhọc hệđược nhân quảlý hoặc [[siêu nhiên]]: ,một trong những sự kiện hay hành động sẽ dẫn đến các sự kiện hay hành động khác mà không có bất kỳ quá trình [[vậtVật lý học|vật lý]] nào liên kết hai sự kiện như [[điềm báo]], [[phépPhép thuật (định hướng)|phù phép]]. do tínsố mâuphận thuẫnhay với[[ma khoathuật]] học, tựnhận thức siêu nhiên ảnh hưởng, hay phảnlo khoasợ họcvề điều đó mà không rõ.<ref name =vyse21>{{chúthường thíchđược sách|last=Vyse|first=Stuartáp A|title=Believingdụng incho Magic:các Theniềm Psychologytin of Superstition|url=https://archive.org/details/believinginmagic0000vyse|year=2000|publisher=Oxfordthực Universityhành xung quanh [[may mắn]] Press|location=Oxford, England[[bùa hộ mệnh]] , [[Chiêm tinh học|isbn=978-0-1951-3634-0|pages=chiêm tinh ,]] [https://archive.org/details/believinginmagic0000vyse/page/19[bói 19toán]–22}}</ref>] , [[linh hồn]] và các [[thực thể huyền bí]] nhất định , đặc biệt là niềm tin rằng các sự kiện trong [[tương lai]] có thể được báo trước bằng các sự kiện cụ thể (dường như) không liên quan trước .
 
Ngoài ra, từ ''mê tín dị đoan'' thường được sử dụng để chỉ một tôn giáo không được đa số trong một xã hội thực hành bất kể tôn giáo đang thịnh hành có bị cáo buộc là mê tín hay không.
 
==Khái niệm==
Hàng 8 ⟶ 10:
Sự phản đối mê tín dị đoan là mối quan ngại chính của giới [[trí thức]] trong thời kỳ thế kỷ 18 Thời kỳ Khai sáng. Các [[triết gia]] tại thời điểm đó [[chế nhạo]] bất kỳ niềm tin vào [[phép lạ]], [[mặc khải|mạc khải]], [[phép thuật (định hướng)|ma thuật]], hoặc [[siêu nhiên]], là "mê tín dị đoan," và thường bao gồm cũng như nhiều tín lý [[Kitô giáo|Kitô Giáo]].<ref>{{chú thích sách|last1=Wilson|first1=Helen Judy|last2=Reill|first2=Peter Hanns|title=Encylopedia of the Enlightenment|year=2004|url=https://archive.org/details/encyclopediaofen0000wils_r5u1|publisher=Facts on File Inc|location=New York|isbn=0-8160-5335-9|page=[https://archive.org/details/encyclopediaofen0000wils_r5u1/page/577 577]|quote=…equating all Christian beliefs except those accessible to unaided reason with superstition…}}</ref>
 
Từ này thường được sử dụng để chỉ việc thực hành các hoạt động [[tôn giáo]] (ví dụ, [[Voodoo]]) khác những điều được xem là bình thường, phổ biến trong một xã hội nhất định (ví dụ, Kitô giáo trong văn hóa phương Tây), mặc dù tôn giáo phổ biến có thể chứa đựng nhiều những niềm tin siêu nhiên không kém.<ref name="vyse21">{{chú thích sách|url=https://archive.org/details/believinginmagic0000vyse|title=Believing in Magic: The Psychology of Superstition|last=Vyse|first=Stuart A|publisher=Oxford University Press|year=2000|isbn=978-0-1951-3634-0|location=Oxford, England|pages=[https://archive.org/details/believinginmagic0000vyse/page/19 19]–22}}</ref> Nó cũng thường được áp dụng cho các niềm tin và tập quán liên quan tới [[may mắn]], lời [[tiên tri]] và [[thần linh]], đặc biệt là niềm tin rằng các sự kiện trong tương lai có thể được báo trước bởi các sự kiện cụ thể không liên quan trước đó.<ref>Vyse (2000: 5; 52)</ref>
 
== Mê tín và chính trị ==
Nhà sử học Hy Lạp cổ đại Polybius trong ''Sử ký'' của mình ''sử'' dụng từ ''mê tín'' giải thích rằng ở La Mã cổ đại , niềm tin đó duy trì sự gắn kết của đế chế , hoạt động như một ''công cụ phục hồi'' .
 
== Phản đối mê tín ==
Trong thời đại cổ điển , sự tồn tại của các vị thần đã được tranh luận sôi nổi giữa các nhà triết học và thần học, và do đó sự phản đối mê tín đã nảy sinh. Bài thơ ''De rerum natura'' , được viết bởi nhà thơ và nhà triết học La Mã Lucretius càng phát triển sự phản đối mê tín dị đoan. Cicero công việc của ''De natura deorum'' cũng đã có một ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của khái niệm hiện đại của mê tín dị đoan cũng như từ chính nó. Trong trường hợp Cicero phân biệt ''superstitio'' và ''powersio'' , Lucretius chỉ sử dụng từ ''tôn trọng'' . Cicero , cho ai ''superstition'' có nghĩa là "sự kính sợ quá mức đối với các vị thần" đã viết rằng " ''superstitio, nonosystem, tollenda est'' ", có nghĩa là chỉ mê tín dị đoan, chứ không phải tôn giáo, nên bị bãi bỏ. Các đế chế La Mã cũng làm luật lên án những người vui mừng sợ hãi tôn giáo quá mức ở những người khác.
 
Trong suốt thời Trung cổ, ý tưởng về ảnh hưởng của Đức Chúa Trời đối với các sự kiện trên thế giới hầu như không thể bàn cãi. Việc thử thách bằng thử thách diễn ra khá thường xuyên, mặc dù Frederick II (1194 - 1250 <abbr>sau Công nguyên</abbr> ) là vị vua đầu tiên cấm các thử thách một cách rõ ràng vì chúng được coi là "phi lý".  
 
Việc khám phá lại các tác phẩm cổ điển đã mất ( Thời kỳ Phục hưng ) và tiến bộ khoa học đã dẫn đến sự hoài nghi về mê tín ngày càng tăng. Một lăng kính mới, hợp lý hơn đã bắt đầu được sử dụng trong lĩnh vực chú giải. Phản đối mê tín là trung tâm của Thời đại Khai sáng . Nhà triết học đầu tiên dám phê phán mê tín dị đoan một cách công khai và dưới dạng văn bản là Baruch Spinoza , một nhân vật chủ chốt trong Thời đại Khai sáng.
 
== Sự mê tín của khu vực và quốc gia ==
Hầu hết những mê tín dị đoan phát sinh trong nhiều thế kỷ và bắt nguồn từ hoàn cảnh lịch sử và khu vực, chẳng hạn như niềm tin tôn giáo hoặc môi trường tự nhiên. Ví dụ, [[tắc kè]] được cho là có giá trị y học ở nhiều nước [[Châu Á|châu Á.]]
 
Ở [[Trung Quốc]][[Phong thủy|, Phong thủy]] là một hệ thống [[tín ngưỡng]] được cho là có ảnh hưởng xấu đến những nơi khác nhau, ví dụ như một căn phòng ở góc Tây Bắc của ngôi nhà là "rất xấu".  Tương tự, số 8 là một " con số [[may mắn]] " ở Trung Quốc , do đó nó phổ biến hơn bất kỳ con số nào khác trên thị trường nhà ở Trung Quốc, ở [[Nhật Bản]] cũng tuơng tự nhưng là con số 7 . Ngoài ra còn có con số 4 là con số [[không may mắn]] ở Đông Á và số 13 ở phuơng [[Hướng Tây|Tây]] chỉ vì cách nghĩ sai lầm của họ rồi hình thành [[hội chứng sợ số 13]] và [[Hội chứng sợ số bốn|hội chứng sợ số 4]]
 
==Chú thích==
{{tham khảo|30em}}