Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Antiochia”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Sửa {{tham khảo|2}} → {{tham khảo|30em}}. (via JWB)
Tính năng gợi ý liên kết: 2 liên kết được thêm.
Dòng 45:
}}
[[Tập tin:Ortelius Daphne Antioch2.jpg|nhỏ|350px|Antiochia theo cách vẽ của [[Abraham Ortelius]].]]
'''Antiochia bên sông Orontes''' ({{lang-el|Ἀντιόχεια ἡ ἐπὶ Ὀρόντου}}, {{lang|el|Ἀντιόχεια ἡ ἐπὶ Δάφνῃ}}, hay {{lang|el|Ἀντιόχεια ἡ Μεγάλη}}; {{lang-syr|ܐܢܛܝܘܟܝܐ}} ''Anṭiokia''; {{lang-he|אנטיוכיה}}, ''antiyokhya''; {{lang-ka|ანტიოქია}}; {{lang-hy|Անտիոք}} ''Antiok''; {{lang-la|Antiochia ad Orontem}}; {{lang-ar|انطاکیه}}, ''Anṭākiya'', phiên âm [[tiếng Việt]]: ''Antiôkhia'', ''Antiôkia'', ''Antiốt''), còn được gọi '''Antiochia xứ [[Syria (khu vực)|Syria]]''', là một thành phố cổ nằm ở bờ đông của [[sông Orontes]]. Nó nằm gần thành phố [[Antakya]], [[Thổ Nhĩ Kỳ]] ngày nay.<!---the ruins of Antioch do not overlap the modern city. Continuous habitation is not an issue--->
 
Antiochia được thành lập gần vào cuối thế kỷ 4 TCN bởi [[Seleukos I Nikator|Seleukos I Nicator]], một trong những tướng lĩnh của [[Alexandros Đại đế]]. Antiochia cuối cùng cũng sánh ngang với [[Alexandria]] như là thành phố quan trọng nhất của vùng Cận Đông và là một trong những cái nôi của [[Kitô giáo]].<ref>"The mixture of Roman, Greek, and Jewish elements admirably adapted Antioch for the great part it played in the early history of Christianity The city was the cradle of the church." ''[[Encyclopedia Biblica]]''</ref> Nó là một trong bốn thành phố của cái gọi là [[Syria tetrapolis]]. Mặc dù từng là một đô thị lớn với hơn nửa triệu người, nó mất dần sự quan trọng trong thời [[Trung cổ]] vì những trận động đất lặp đi lặp lại, bị quân Thập tự chinh xâm lược, và sự thay đổi những tuyến đường thương mại sau những cuộc chinh phục của quân [[Mông Cổ]], mà sau đó không còn đi qua Antiochia.
Dòng 52:
 
*Một con đường xuất phát từ [[hẻm núi Amanian]] (đèo Baghche) và miền tây [[Commagene]], nó chạy qua khu vực thung lũng của [[sông Karasu]] tới thung lũng [[sông Afrin]].
*Những con đường xuất phát từ miền đông Commagene và những đoạn giao nhau với [[Euphrates|sông Euphrates]] tại [[Samosata]] (Samsat) và [[Apamea Zeugma]] (Birejik) chạy qua các thung lũng của sông Afrin và [[sông Quweiq]].
*Con đường xuất phát từ chỗ cạn của sông Euphrates tại [[Thapsacus]], chạy dọc theo ven rìa của thảo nguyên Syria. Đây là tuyến đường duy nhất chạy về phía nam tới thung lũng sông Orontes{{sfn|Rockwell|1911|p=130}}.
==Lịch sử==