Khác biệt giữa bản sửa đổi của “AIM-9 Sidewinder”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 1:
{{Đang viết}}{{Infobox weapon
| is_missile = yes
| name = Tên lửa không đối không AIM-9 Sidewinder
| image = File:AIM 9L Sidewinder (modified) copy.jpg
| image_size = 300
| caption = Phiên bản AIM-9L
| origin =
| type = Tên lửa không đối không tầm ngắn
| used_by =
| manufacturer = [[Raytheon Company|Công ty Raytheon]]<ref name=SP /><br />[[Ford Aerospace]]<br />[[Loral Corp.]]
| unit_cost = {{ubli
| {{US$|381,069.74}},<ref name=secnav>{{Chú thích web | url=https://www.secnav.navy.mil/fmc/fmb/Documents/21pres/WPN_Book.pdf#page=105 | title=Department of DefenseFiscal Year (FY) 2021 Budget Estimates | publisher=US Navy | date=February 2020 | access-date=30 September 2020 | pages=105 }}</ref> AIM-9X all up round Block II FY{{nbsp}}2019
Dòng 15:
}}
| propellant =
| production_date = 1953-
| service =
| engine = Hercules/Bermite Mk. 36 [[solid-fuel rocket]]
| weight = {{convert|188|lb|1}}<ref name=SP>{{Chú thích tạp chí|author1=Sea Power|editor1-last=Wittman|editor1-first=Amy|editor2-last=Atkinson|editor2-first=Peter|editor3-last=Burgess|editor3-first=Rick|title=Air-to-Air Missiles|date=January 2006|volume=49|issue=1|pages=95–96|publisher=Navy League of the United States|location=Arlington, Virginia|issn=0199-1337}}</ref>
Dòng 23:
| diameter = {{convert|5|in|abbr=on|1}}<ref name=SP />
| wingspan = {{convert|11|in|abbr=on|1}}
| speed = [[Mach number|Mach]] 2
| vehicle_range = {{convert|0
| ceiling =
| altitude =
| filling = WDU-17/B [[continuous-rod warhead|
| filling_weight = {{convert|20
| guidance =
| detonation = IR [[proximity fuze]]
| launch_platform =
}}
Dòng 43:
== Thiết kế ==
[[Tập tin:proportional_navigation_example.svg|thumb|upright=0.5|
Xét một tên lửa AIM-9 được bắn ở một góc vuông với đường bay của mục tiêu, nếu như tên lửa bay với vận tốc tương đương với mục tiêu thì tên lửa sẽ phải "bắn đón" ở góc 45 độ, và tên lửa sẽ chạm mục tiêu ở một điểm đón cách xa về phía trước mục tiêu. Nếu như tên lửa có vận tốc bay lớn hơn 4 lần so với mục tiêu, thì nó sẽ có góc bắn đón là 11 độ phía trước mục tiêu. Trong bất kỳ trường hợp nào, tên lửa đều phải giữ góc bắn đón này trong suốt quá trình bay, đồng nghĩa với góc giữa mục tiêu và cảm biến trên tên lửa luôn là hằng số. Kỹ thuật này còn gọi tên tiếng Anh là "[[proportional navigation|điều hướng theo tỉ lệ]]", nó cho phép tính toán dẫn đường cho tên lửa với hiệu suất cao đồng thời có khả năng thích ứng với việc thay đổi quỹ đạo bay của mục tiêu<ref>Echo-locating bats, as they pursue flying insects, also adopt such a strategy, see this [[PLoS Biology]] report: {{Chú thích tạp chí |date=18 April 2006 |title=Echo-locating Bats Use a Nearly Time-Optimal Strategy to Intercept Prey |doi=10.1371/journal.pbio.0040108 |volume=4 |issue=5 |journal=PLoS Biology |pages=e108 |pmid=16605303 |pmc=1436025|last1=Ghose |first1=K. |last2=Horiuchi |first2=T. K. |last3=Krishnaprasad |first3=P. S. |last4=Moss |first4=C. F. }}</ref>.
== Lịch sử ==
=== Bối cảnh ===
[[Tập tin:Sidewinder Missile.jpg|thumb|
Trong [[World War II]], các nhà khoa học Đức đã thiết kế hệ thống đầu tự dẫn bằng hồng ngoại rất phức tạp. Sự phát triển xa nhất trong số này, có tên mã là ''Hamburg'', được dự định sử dụng cho bom lượn [[Blohm & Voss BV 143]] trong vai trò chống tàu. Đầu tự dẫn ''Hamburg'' sử dụng một [[điện trở quang]] hồng ngoại làm đầu dò cùng với một đĩa quay. Mặc dù đầu tự dẫn ''Hamburg'' và các hệ thống tương tự đã tương đối hoàn thiện nhưng không một hệ thống dẫn đường nào được trang bị cho tên lửa trước khi chiến tranh kết thúc.<ref name=homing>{{Chú thích bách khoa toàn thư |first= Edgar |last= Kutzscher |title= The Physical and Technical Development of Infrared Homing Devices |editor-first1= T |editor-last1= Benecke |editor-first2= A |editor-last2= Quick |encyclopedia= History of German Guided Missiles Development |publisher= NATO |date= 1957 |url= https://www.cso.nato.int/Pubs/rdp.asp?RDP=AGARD-AG-20 |access-date= 2015-10-20 |archive-url= https://web.archive.org/web/20150930134307/https://www.cso.nato.int/Pubs/rdp.asp?RDP=AGARD-AG-20 |archive-date= 2015-09-30 |url-status= live }}</ref>
Dòng 59:
Năm 1951 dự án phát triển tên lửa được cấp nguồn kinh phí tài trợ sau khi đã thuyết phục được đô đốc [[William S. Parsons|William "Deak" Parsons]], Phó cục trưởng [[Bureau of Ordnance|Cục vũ khí Hải quân (Bureau of Ordnance)]] (BuOrd). Dự án phát triển bắt đầu mang tên gọi là '''Sidewinder 1''', vụ bắn thử nghiệm đầu tiên diễn ra vào ngày 3/9/1952. Tên lửa được phóng lên đánh chặn một máy bay không người lái mục tiêu lần đầu vào ngày 11/9/1953. Tổng cộng đã có 51 vụ thử nghiệm tên lửa tự dẫn đường vào năm 1954, và đến năm 1955 tên lửa được đưa vào sản xuất hàng loạt.<ref name="ab">{{Chú thích tạp chí|journal=Air-Britain Digest|author=Tom Hildreth|title=The Sidewinder Missile|date=March–April 1988|pages=39–40|volume=40|issue=2|issn=0950-7434}}</ref>
[[Tập tin:AIM-9B hits F6F-5K over China Lake 1957.jpeg|thumb|
Năm 1954, Không quân Hoa Kỳ đã thử nghiệm tên lửa nguyên mẫu '''AIM-9A''' và phiên bản nâng cấp của nó: '''AIM-9B''' tại Trung tâm phát triển Không quân Holloman. Loại tên lửa mới được trang bị cho [[Grumman F-9 Cougar|Grumman F9F-8 Cougars]] và [[North American FJ-2/-3 Fury|FJ-3 Furies]] của Không quân [[Hải quân Hoa Kỳ]] vào giữa năm 1956.<ref name="ab"/>
Dòng 236:
Ghi chú: phiên bản tên lửa AIM-9 B có tốc độ khoảng 1,7 M và các phiên bản khác có vận tốc lớn hơn 2,5 M.
== Các phiên bản tên lửa
=== AIM-9L ===
[[Tập tin:AIM-9L DF-ST-82-10199.jpg|thumb|AIM-9L Captive air training missile with part/section in blue color, denoting [[inert munitions|inert]] [[warhead]] and [[rocket motor]], for training purposes.]]
Dòng 248:
Những thử nghiệm trên tên lửa AIM-9X Block II bắt đầu từ tháng 9 năm 2008.<ref>{{Chú thích web|url=http://phx.corporate-ir.net/phoenix.zhtml?c=84193&p=irol-newsArticle&ID=1198532|title=Raytheon AIM-9X Block II Missile Completes First Captive Carry Flight|date=September 18, 2008|publisher=Raytheon|access-date=November 2, 2018}}</ref> Phiên bản Block II bổ sung khả năng khóa mục tiêu sau khi bắn (LOAL) cùng với đường truyền dữ liệu, do đó tên lửa có khả năng phóng trước sau đó mới được chỉ định mục tiêu từ máy bay mẹ.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.spacewar.com/reports/Raytheon_AIM_9X_Block_II_Missile_Completes_First_Captive_Carry_Flight_999.html|title=Raytheon AIM-9X Block II Missile Completes First Captive Carry Flight|access-date=26 March 2015|archive-url=https://web.archive.org/web/20141008104626/http://www.spacewar.com/reports/Raytheon_AIM_9X_Block_II_Missile_Completes_First_Captive_Carry_Flight_999.html|archive-date=8 October 2014|url-status=live}}</ref> Tính đến tháng 6/2013, Raytheon đã chuyển giao cho quân đội 5.000 quả tên lửa AIM-9X.<ref>[http://www.deagel.com/news/US-Navy-Delivers-5000th-AIM-9X-Sidewinder-Air-to-Air-Missile_n000011563.aspx Raytheon Delivers 5,000th AIM-9X Sidewinder Air-to-Air Missile] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20140307004811/http://www.deagel.com/news/US-Navy-Delivers-5000th-AIM-9X-Sidewinder-Air-to-Air-Missile_n000011563.aspx |date=2014-03-07 }} – Deagel.com, 15 June 2013</ref>
=== Block III ===
{| class="wikitable"
|-
|+
|-
!Phiên bản
!AIM-9L
!AIM-9M
Hàng 264 ⟶ 261:
!AIM-9R
|-
!Trang bị
|Hỗn hợp
|Hỗn hợp
|Không quân Hoa Kỳ,
|Hải quân Hoa Kỳ
|-
! colspan="5" rowspan="1" |
|-
!Gốc
|AIM-9H
|AIM-9L
Hàng 278 ⟶ 275:
|AIM-9M
|-
!Đầu dò
|[[InSb]]
|InSb
Hàng 284 ⟶ 281:
|[[Staring array|Focal-plane array]]
|-
!Làm mát
|[[Argon]]
|Argon
Hàng 290 ⟶ 287:
| –
|-
!Mũi tên lửa
|MgF<sub>2</sub>
|MgF<sub>2</sub>
Hàng 302 ⟶ 299:
|Focal-plane array
|-
!Điều biến
|[[Frequency Modulation|FM]]
|FM
Hàng 308 ⟶ 305:
|Focal-plane array
|-
!<small>
|Mật
|Mật
|>16.5
|Mật
|-
!Điện tử
|Bán dẫn
|Bán dẫn
|Bán dẫn
|Bán dẫn
|-
!Đầu đạn
|{{convert|9
|{{convert|9
|đạn nổ mảnh hình vành khuyên
|đạn nổ mảnh hình vành khuyên
|-
!Fuze
Hàng 332 ⟶ 329:
|IR/Laser
|-
! colspan="5" rowspan="1" |
|-
!Nhà sx
|Hercules/Bermite
|[[Thiokol|MTI]]/Hercules
Hàng 340 ⟶ 337:
|MTI/Hercules
|-
!Kiểu
|Mk.36 Mod.7,8
|Mk.36 Mod.9
Hàng 346 ⟶ 343:
|Mk.36 Mod.9
|-
!Giá phóng
|Chung
|Chung
|Chung
|Chung
|-
! colspan="5" rowspan="1" |
|-
!Dài
|{{convert|2
|{{convert|2
|{{convert|3|m|ft|abbr=on}}
|{{convert|2
|-
!Sải cánh
|{{convert|0
|{{convert|0
|{{convert|0
|{{convert|0
|-
!Trọng lượng
|{{convert|86|kg|lb|abbr=on}}
|{{convert|86|kg|lb|abbr=on}}
Hàng 373 ⟶ 370:
|}
== Các biến thể khác của Sidewinder ==
===
[[Tập tin:AIM-9L hits tank at China Lake 1971.jpg|thumb|
Năm 2008, tên lửa AIM-9X đã thử nghiệm thành công khả năng tấn công không đối đất.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.f-16.net/news_article3929.html|title=AIM-9X Sidewinder demonstrates Air-To-Surface capability|access-date=26 March 2015|archive-url=https://web.archive.org/web/20130928020636/http://www.f-16.net/news_article3929.html|archive-date=28 September 2013|url-status=live}}</ref>
==Các phát triển tiếp theo==
===
=== Các nền tảng phóng tên lửa từ mặt đất ===
== Trang bị ==
=== Các nước hiện đang trang bị Sidewinder ===
{{Div col|colwidth=20em}}
* {{flagicon|Argentina}} Argentina AIM-9L/M
Hàng 444 ⟶ 436:
{{div col end}}
=== Các nước từng trang bị Sidewinder ===
{{Div col|colwidth=30em}}
* {{flagicon|Austria}} Austria
Hàng 460 ⟶ 452:
* {{flagicon|Zimbabwe}} [[Zimbabwe]]
{{div col end}}
==
===Các tên lửa tương đương===
{{Div col|}}
* [[ASRAAM]]
Hàng 494 ⟶ 471:
{{div col end}}
==
=== Citations ===
{{Tham khảo|30em}}
===
{{Refbegin}}
* Bonds, Ray ed. ''The Modern US War Machine''. New York City: Crown Publishers, 1989. {{ISBN|0-517-68802-6}}.
Hàng 513 ⟶ 487:
{{Refend}}
==
{{Commons category|AIM-9 Sidewinder}}
* {{Official website}}
Hàng 527 ⟶ 501:
* [http://www.donhollway.com/foxtwo/index.html "Fox Two!"] from ''Aviation History'' magazine, March 2013. Includes photos & video
{{US missiles}}
{{Authority control}}
|