Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bồ-đề”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi qua ứng dụng di động Sửa đổi từ ứng dụng Android
Tính năng gợi ý liên kết: 2 liên kết được thêm.
Dòng 1:
{{bài cùng tên|Bồ đề (định hướng)}}
[[Tập tin:SiddhartaBirth.jpg|nhỏ|300px|[[Hoàng hậu Maya]] cầm một nhánh cây [[đề (thực vật)|bồ-đề]], khi [[Tất-đạt-đa Cồ-đàm]] chào đời, Gandhara, thế kỷ 2 - 3 [[Công Nguyên|TCN]]]]
'''Bồ-đề''' (zh. 菩提, sa., pi. बोधि ''bodhi'') là danh từ dịch âm từ ''bodhi'' [[tiếng Phạn]], dịch nghĩa là Tỉnh thức, [[Giác ngộ]] (zh. 覺悟). Trong thời Phật giáo nguyên thuỷ, Bồ-đề là từ chỉ trạng thái chứng được bốn cấp [[Thánh đạo]] (sa. ''āryamārga'') bằng cách hành trì [[Tam thập thất bồ-đề phần|37 Bồ-đề phần]] và diệt trừ [[Vô minh]], thông suốt được [[Tứ diệu đế]].
 
Trong [[Tiểu thừa]] (sa. ''hīnayāna''), Bồ-đề là chứng được Tứ diệu đế, thoát khổ. Ở đây người ta phân biệt ba giai đoạn: tu và chứng quả [[Thanh văn thừa]] (sa. ''śrāvakayāna''), tu và chứng quả [[Độc giác Phật]] (sa. ''pratyekabuddha'') và cuối cùng là đạt quả vị [[Tam-miệu-tam-phật-đà]] (sa. ''samyaksaṃbuddha''), là quả vị Phật vô thượng, đạt [[Nhất thiết trí]] (sa. ''sarvajñatā''), có khi gọi là Đại bồ-đề (sa., pi. ''mahābodhi'').
 
Trong [[Đại thừa]], Bồ-đề được hiểu là trí huệ nhận ra rằng không có sự sai khác giữa [[Niết-bàn]] (sa. ''nirvāṇa'') và [[Luân hồi]] (sa. ''saṃsāra''), giữa khách thể và chủ thể. Bồ-đề là chứng được trí [[Bát-nhã]] (sa. ''prajñā''), nhận ra [[Phật tính]] của chính mình hay của muôn loài, nhận ra [[không tính|tính Không]] của thế gian, nhận biết "sự thật như nó là" ([[chân như]]).
 
Đại thừa phân biệt ra ba loại Bồ-đề: giác ngộ cho chính mình (giác ngộ của một vị [[A-la-hán]]), giải thoát cho chúng sinh (giác ngộ của một vị [[Bồ Tát]]) và giác ngộ hoàn toàn của một vị [[Phật]]. Trong quan điểm này, mỗi trường phái Đại thừa lại có một cách giải thích khác nhau.