Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sỏi mật”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 2:
*Sỏi cholesterol do [[cholesterol]] kết tinh trong [[dịch mật]], khi [[nồng độ]] cholesterol trong mật cao, nồng đọ [[muối mật]] thấp, có sự ứ đọng dịch mật và một số nguyên nhân khác. Nguyên nhân: do tuổi tác, ăn nhiều thức ăn có hàm lượng cholesterol cao, nhiều [[chất béo động vật]], do [[sinh đẻ]] nhiều ([[phụ nữ]]), biến chứng từ một số [[bệnh tiêu hoá]] như bệnh [[Crohn]], cắt đoạn hồi [[tràng]], do dùng nhiều một số [[dược phẩm]] clofibrate, estrogen... Sỏi cholesterol thường đơn độc, không cản [[tia X]] và có màu nhạt.
*Sỏi sắc tố mật chủ yếu là [[calcium bilirubinate]], có màu sậm, thường hình thành đám sỏi, cản tia X nhiều, hình thành khi [[bilirubine]] tăng, không liên hợp hoặc nhiễm [[vi trùng]], nhiễm [[ký sinh trùng]] đường mật. Nguyên nhân: tuổi tác, ăn thiếu [[chất béo]] và [[protein]], ứ đọng dịch mật, mật nhiễm trùng hoặc nhiễm [[ký sinh trùng]], [[xơ gan]], bệnh [[tán huyết]], [[thiếu máu Địa Trung Hải]], [[thiếu máu hồng cầu liềm]].
<!-- {{DiseaseDisorder infobox |
 
<!--
{{DiseaseDisorder infobox |
Name = {{PAGENAME}} |
ICD10 = {{ICD10|K|80||k|80}} |
Hàng 16 ⟶ 14:
eMedicineTopic = 97 |
DiseasesDB = 2533 |
}} -->
-->
 
==Triệu chứng==
 
==Phương pháp điều trị==
{{bài thuốc}}
===Chế độ ăn===
Người bị sỏi mật nên hạn chế ăn mỡ vì chất này ảnh hưởng đến chức năng gan, mật và dạ dày. Khi ăn nhiều mỡ, mật xuống ruột không đều, kích thích túi mật co bóp quá mạnh, một phần mật tham gia cùng cholesterol tạo sỏi.
 
 
Bệnh sỏi mật gặp nhiều ở nữ hơn nam và có xu hướng tăng dần theo tuổi. Nguyên nhân gây ra sỏi mật là bệnh viêm túi mật mãn tính, ứ đọng mật và nhiễm trùng túi mật. Hiện tượng táo bón cũng tạo ra cơ hội cho vi trùng đường ruột phát triển, dẫn đến viêm tá tràng, túi mật và ống mật, do đó nó làm cho mật dễ lắng xuống thành sỏi. Sỏi mật có 2 loại:
 
 
Sỏi sắc tố mật: Loại này ít gặp.
 
Sỏi cholesterol: Thường đi đôi với tình trạng cholesterol cao trong máu. Cholesterol dễ gây sỏi nếu nó có các chất béo khác kèm theo, thường gắn liền với tình trạng béo phì. Theo nghiên cứu của [[Đại học Kentucky]] (Mỹ), béo phì là một yếu tố nguy cơ quan trọng gây bệnh sỏi túi mật. Theo dõi trong 15 năm cho thấy, 3.200 trong tổng số 42.000 phụ nữ béo phải mổ sỏi mật. Người có vòng eo hơn 91,5 cm nguy cơ mổ lấy sỏi mật cao gấp đôi người có vòng eo dưới 66 cm.
 
Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của Bệnh viện Việt Đức, gần 42% bệnh nhân sỏi mật có béo phì.
Sỏi cholesterol: Thường đi đôi với tình trạng cholesterol cao trong máu. Cholesterol dễ gây sỏi nếu nó có các chất béo khác kèm theo, thường gắn liền với tình trạng béo phì. Theo nghiên cứu của Đại học Kentucky (Mỹ), béo phì là một yếu tố nguy cơ quan trọng gây bệnh sỏi túi mật. Theo dõi trong 15 năm cho thấy, 3.200 trong tổng số 42.000 phụ nữ béo phải mổ sỏi mật. Người có vòng eo hơn 91,5 cm nguy cơ mổ lấy sỏi mật cao gấp đôi người có vòng eo dưới 66 cm.
 
 
Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của Bệnh viện Việt Đức, gần 42% bệnh nhân sỏi mật có béo phì.
Bị sỏi mật thì ăn uống thế nào?
 
*Giảm mỡ: Cần hạn chế các thực phẩm cholesterol như phủ tạng động vật, trứng…trứng...
*Tăng đạm để tăng tạo tế bào gan đã bị tổn thương, chống thoái hóa mỡ tế bào gan.
*Giàu đường bột: Thức ăn này dễ tiêu, lại không ảnh hưởng đến mật. Nhiều chất xơ lại giúp tiêu hóa tốt tránh táo bón.
*Giàu vitamin C và nhóm B (để tăng chuyển hóa chất mỡ và đường bột). Dùng rau và hoa quả tươi rất tốt.
*Tỷ lệ giữa các chất dinh dưỡng đạm, mỡ, đường ở người trưởng thành bình thường là 1/0,75/5 còn ở người bị sỏi mật nên là 1/0,5/5.
*Thức ăn không nên dùng: Trà, cà phê, cacao, chocolate; thịt cá nhiều mỡ, dầu cọ, dầu dừa, phủ tạng động vật. Hạn chế ăn lòng đỏ trứng.
*Thức ăn nên dùng: Nước quả, hoa quả tươi các loại, rau tươi, bánh kẹo ít trứng bơ, các loại thịt cá nạc như nạc thăn lợn, thịt bò, cá quả, cá chép, các loại đậu đỗ như đậu tương, đậu xanh, đậu đen. Ngoài ra có một số thức ăn lợi mật như nghệ, lá chanh, có thể dùng được.
*Để kích thích túi mật co bóp nhẹ nhàng, có thể dùng một ít chất béo dễ tiêu như bơ rồi đến dầu thảo mộc sống, mỡ gà vịt.
 
==Tài liệu tham khảo==
Giảm mỡ: Cần hạn chế các thực phẩm cholesterol như phủ tạng động vật, trứng…
1. #Joseph Karam & Joel J. Roslyn. Cholelithiasis & chole-cystectomy. Maingots abdominal operations 1997 p1717-1736
2. #Liu Ja Qi Wang Wenguang. The viscissitudes of cholelithiasis over 10 years in Quangxi, China (1981.1-1991.1). Asian Journal of Surgery vol 20 N02 april 1997
3. #Diehl AK. Epidemiology and natural history of gallstones disease Gastroenterology Clin North Am 20:1, 1991
4. #Nakayama F. Soloway RD. Nakama T et al: Hepatolithiasis in East Asia: Retrospective study. Dig Dis Sci 31:21, 1986
5. #Maki T, Matsushiro T, Suzuki N: Pathogenesis of the calcium bilirubinate stone. In Intrahepatic calculi. Newyork, Alan R Liss, 1984, p81
 
==Liên kết ngoài==
 
Tăng đạm để tăng tạo tế bào gan đã bị tổn thương, chống thoái hóa mỡ tế bào gan.
 
 
Giàu đường bột: Thức ăn này dễ tiêu, lại không ảnh hưởng đến mật. Nhiều chất xơ lại giúp tiêu hóa tốt tránh táo bón.
 
 
Giàu vitamin C và nhóm B (để tăng chuyển hóa chất mỡ và đường bột). Dùng rau và hoa quả tươi rất tốt.
 
 
Tỷ lệ giữa các chất dinh dưỡng đạm, mỡ, đường ở người trưởng thành bình thường là 1/0,75/5 còn ở người bị sỏi mật nên là 1/0,5/5.
 
 
Thức ăn không nên dùng: Trà, cà phê, cacao, chocolate; thịt cá nhiều mỡ, dầu cọ, dầu dừa, phủ tạng động vật. Hạn chế ăn lòng đỏ trứng.
 
 
Thức ăn nên dùng: Nước quả, hoa quả tươi các loại, rau tươi, bánh kẹo ít trứng bơ, các loại thịt cá nạc như nạc thăn lợn, thịt bò, cá quả, cá chép, các loại đậu đỗ như đậu tương, đậu xanh, đậu đen. Ngoài ra có một số thức ăn lợi mật như nghệ, lá chanh, có thể dùng được.
 
 
Để kích thích túi mật co bóp nhẹ nhàng, có thể dùng một ít chất béo dễ tiêu như bơ rồi đến dầu thảo mộc sống, mỡ gà vịt.
 
==Liên kết==
*[http://www.suckhoe360.com/Benh-thuong-gap/Soi-mat/chedoanchonguoibisoimat.php Chế độ ăn cho người bị sỏi mật] - Trang web Sức Khoẻ 360
*[http://www.ykhoa.net/NCKH/P01-P79/mt12.HTM Điều tra thống kê bệnh sỏi mật trên tạp chí Y khoa]
*[http://www.ykhoa.net/BACHKHOA/031004/03100400.htm Lưu ý khi dùng mật gấu để điều trị các bệnh gan, mật]
 
{{Sơ khai}}
==Tài liệu tham khảo==
1. Joseph Karam&Joel J. Roslyn. Cholelithiasis & chole-cystectomy. Maingots abdominal operations 1997 p1717-1736
 
2. Liu Ja Qi Wang Wenguang. The viscissitudes of cholelithiasis over 10 years in Quangxi, China (1981.1-1991.1). Asian Journal of Surgery vol 20 N02 april 1997
 
3. Diehl AK. Epidemiology and natural history of gallstones disease Gastroenterology Clin North Am 20:1, 1991
 
4. Nakayama F. Soloway RD. Nakama T et al: Hepatolithiasis in East Asia: Retrospective study. Dig Dis Sci 31:21, 1986
 
5. Maki T, Matsushiro T, Suzuki N: Pathogenesis of the calcium bilirubinate stone. In Intrahepatic calculi. Newyork, Alan R Liss, 1984, p81
 
[[Thể loại:Tiêu hoá học]]
[[Thể loại:Ngoại khoa]]
{{Sơ khai}}
 
[[de:Gallenstein]]