Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Báo đốm”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n {{tham khảo|2}} → {{tham khảo|30em}}
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 29:
 
== Từ nguyên ==
Trong [[tiếng Anh]], từ '<nowiki/>''jaguar''' được cho là có nguồn gốc từ [[tiếng Tupian]] (một ngôn ngữ Nam Mỹ) ''yaguara'', có nghĩa là "thú săn mồi".<ref name=Guggisberg1975>{{Cite book |last=Guggisberg |first=C. A. W. |title=Wild Cats of the World |year=1975 |publisher=Taplinger Publishing |location=New York |isbn=978-0-8008-8324-9 |chapter=Jaguar ''Panthera onca'' (Linnaeus, 1758) |pages=247–265}}</ref> Từ này được nhập vào tiếng Anh có lẽ thông qua ngôn ngữ thương mại của người Amazon Tupinambá, thông qua [[tiếng Bồ Đào Nha]] ''jaguar''..<ref>{{cite book |author=Ray, J. |author-link=John Ray |year=1693 |chapter=Pardus an Lynx brasiliensis, ''Jaguara'' |title=Synopsis Methodica Animalium Quadrupedum et Serpentini Generis. Vulgarium Notas Characteristicas, Rariorum Descriptiones integras exhibens |publisher=S. Smith & B. Walford |location=London |chapter-url=https://archive.org/details/synopsismethodic00rayj/page/168/mode/1up |page=168}}</ref> Tên nguyên thủy và có gốc hoàn toàn bản xứ của loài này là ''yaguareté'', nghĩa là "thú dữ tợn thực sự", với hậu tố -''eté'' có nghĩa là "thực sự". Kỳ lạ thay là từ ''jaguar'' có nghĩa là "chó" trong [[Tiếng Guaraní|tiếng Guarani]] (một ngôn ngữ Nam Mỹ nữa đã giúp tạo nên tên loài này). ''Jaguar'' cũng là tước hiệu của hoàng tử hay công chúa hay của vua đang cai trị của người [[Văn minh Maya|Maya]] chẳng hạn như của bộ tộc [[Lenca]].
 
Trong [[tiếng Tây Ban Nha]] của Mexico, biệt danh của nó là ''el tigre'': Người Tây Ban Nha thế kỷ 16 không có từ bản địa trong ngôn ngữ của họ cho loài báo đốm, nhỏ hơn một con sư tử, nhưng lớn hơn một con báo, cũng chưa từng gặp nó ở Cựu Thế giới, và được đặt tên như vậy nó theo sau con hổ, vì sự hung dữ của nó đã được biết đến với chúng thông qua các tác phẩm La Mã và văn học nổi tiếng trong thời Phục hưng.
Dòng 46:
 
==Phân loài==
Năm 1758, Carl Linnaeus đã mô tả con báo đốm trong tác phẩm Systema Naturae và đặt cho nó cái tên khoa học ''Felis onca''.<ref name=Linn1758>{{cite book |author=Linnaeus, C. |year=1758 |chapter=''Felis onca'' |title=Systema naturæ per regna tria naturæ, secundum classes, ordines, genera, species, cum characteribus, differentiis, synonymis, locis |edition=Decima, reformata |language=la |location=Holmiae |publisher=Laurentius Salvius |volume=I |page=42 |chapter-url=https://archive.org/stream/mobot31753000798865#page/41/mode/2up}}</ref> Trong thế kỷ 19 và 20, một số mẫu vật báo đốm đã hình thành cơ sở cho các mô tả phân loài.<ref name=MSW3>{{MSW3 Carnivora |id=14000240 |pages=546–547 |heading=Species ''Panthera onca''}}</ref> Năm 1939, Reginald Innes Pocock đã công nhận tám phân loài dựa trên nguồn gốc địa lý và hình thái hộp sọ của các mẫu vật này.<ref name=Pocock1939>{{cite journal |last=Pocock |first=R. I. |year=1939 |title=The races of jaguar (''Panthera onca'') |journal=Novitates Zoologicae |volume=41 |pages=406–422 |url=https://archive.org/details/cbarchive_123320_theracesofjaguarpantheraonca9999}}</ref><ref name=Pocock1939>{{cite journal |last=Pocock |first=R. I. |year=1939 |title=The races of jaguar (''Panthera onca'') |journal=Novitates Zoologicae |volume=41 |pages=406–422 |url=https://archive.org/details/cbarchive_123320_theracesofjaguarpantheraonca9999}}</ref> Pocock đã không có quyền truy cập vào các mẫu vật động vật học đủ để đánh giá phê bình tình trạng phân loài của chúng, nhưng bày tỏ nghi ngờ về tình trạng của một số loài. Sau này xem xét công việc của mình đề nghị chỉ có ba phân loài nên được công nhận. Mô tả của P. o. palustris dựa trên hộp sọ hóa thạch.<ref name=Seymour>{{cite journal |last=Seymour |first=K. L. |year=1989 |title=''Panthera onca'' |journal=Mammalian Species |volume=340 |issue=340 |pages=1–9 |url=http://www.science.smith.edu/departments/Biology/VHAYSSEN/msi/pdf/i0076-3519-340-01-0001.pdf |url-status=dead |archive-url=https://web.archive.org/web/20100620231016/http://www.science.smith.edu/departments/Biology/VHAYSSEN/msi/pdf/i0076-3519-340-01-0001.pdf |archive-date=20 June 2010 |doi=10.2307/3504096 |jstor=3504096}}</ref> Tác giả của các loài động vật có vú trên thế giới liệt kê chín phân loài và cả P. o. palustris hoặc P. o. paraguensis riêng biệt.
 
Kết quả nghiên cứu hình thái và di truyền học cho thấy một biến thể phía nam clinal giữa các quần thể, nhưng không có bằng chứng cho sự khác biệt phân loài. Một nghiên cứu chi tiết hơn sau đó đã xác nhận cấu trúc số lượng dự đoán trong quần thể báo đốm ở [[Colombia]].
Dòng 65:
* ''P. o. hernandesii'' <small>(John Edward Gray, 1857)</small>
* Báo đốm Trung Mỹ (''P. o. centralis'') <small>(Edgar Alexander Mearns, 1901)</small>
* Báo đốm Arizona (''P. o. arizonensis'') <small>(Edward Alphonso Goldman, 1932)</small><ref name=Goldman1932>{{cite journal |author=Goldman, E. A. |year=1932 |title=The jaguars of North America |journal=Proceedings of the Biological Society of Washington |volume=45 |pages=143–146 |url=https://archive.org/details/proceedingsofbi451932biol/page/142/mode/2up}}</ref>
* ''P. o. goldmani'' <small>(Goldman, 1932)</small>
* ''P. o. veraecrucis'' <small>(Edward William Nelson and Goldman, 1933)</small><ref>{{cite journal |author1=Nelson, E. W. |author2=Goldman, E. A. |year=1933 |name-list-style=amp |title=Revision of the jaguars |journal=Journal of Mammalogy |volume=14 |issue=3 |pages=221–240 |doi=10.2307/1373821 |jstor=1373821}}</ref>
|Trung và Bắc Mỹ: [[Colombia]], [[Guatemala]], [[Belize]], [[El Salvador]] đến [[Bán đảo Yucatán]], [[Mexico]] và miền nam [[Arizona]], [[Hoa Kỳ]].
|[[Tập tin:El-jefe-jaguar-fws1.jpg|thumb|Báo đốm El Jefe ở Arizona, Hoa Kỳ]]