Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chuyến tàu đầu tiên chở hàng loạt người Do Thái đến trại tập trung Auschwitz”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n Xóa tham số thừa, ký tự thừa trong tham số
Dòng 31:
Tại trại trung chuyển Poprad, những người phụ nữ bị Đội bảo vệ Hlinka (của Slovakia) lạm dụng và lấy tài sản.{{Sfn|Büchler|1996|p=303}} Trước khi chuyến vận tải khởi hành, "cố vấn Do Thái" của lực lượng SS cho Slovakia là Dieter Wisliceny đã nói chuyện với những người bị trục xuất trên sân ga, nói rằng họ sẽ được phép trở về nhà sau khi hoàn thành công việc mà chính quyền Đức đã lên kế hoạch cho họ. Những người bị trục xuất đầu tiên không biết về những gì sắp tới và họ cố gắng lạc quan. Theo những người sống sót kể lại, các bài hát bằng tiếng Do Thái và tiếng Slovak đã được hát lên khi tàu vận tải rời sân ga.{{Sfn|Büchler|1996|pp=304–305}} Chiếc tàu vận tải rời Poprad lúc 20:20 ngày 25 tháng 3 và băng qua biên giới Slovakia gần Skalité lúc 4:00 ngày hôm sau, đến Auschwitz vào buổi chiều.<ref name="spectator">{{Chú thích báo|url=https://spectator.sme.sk/c/20494128/we-were-joking-before-the-trip-women-from-the-first-transport-to-auschwitz-recall.html|title=We were joking before the trip, women from the first transport to Auschwitz recall|last=Cuprik|first=Roman|date=27 March 2017|work=[[The Slovak Spectator]]|access-date=14 January 2020|language=en}}</ref><ref name="upn">{{Chú thích web|url=https://www.upn.gov.sk/sk/25-marec-1942-%E2%80%93-1-transport-slovenskych-zidov-do-vyhladzovacieho-tabora/|tựa đề=25. marec 1942 – 1. transport slovenských Židov do vyhladzovacieho tábora|tác giả=Makyna|tên=Pavol|nhà xuất bản=[[National Memory Institute (Slovakia)|National Memory Institute]]|dịch tựa đề=25 March 1942 – first transport of Slovak Jews to the extermination camp|ngày truy cập=14 January 2020}}</ref> Tại đây, họ bị tước đoạt những của cải cuối cùng, bị lột trần trụi, cạo trọc đầu và định số tù nhân từ 1.000 đến 2.000.{{Sfn|Büchler|1996|pp=311–312}}
 
Đây là chuyến vận chuyển hàng loạt người Do Thái đầu tiên đến trại Auschwitz và là chuyến đầu tiên được tổ chức bởi văn phòng của [[Adolf Eichmann]], Referat IV B4.{{Sfn|Wachsmann|2015|p=[https://books.google.com/books?id=QzKdBAAAQBAJ&pg=PA297 297]}}{{Sfn|Büchler|1996|pp=306–307}}{{Sfn|Longerich|2010|pp=344–345}} Theo nghiên cứu của tác giả người Mỹ Heather Dune Macadam, Đức Quốc Xã định trục xuất 999 phụ nữ Do Thái nhưng danh sách của họ thiếu, nghĩa là chỉ có 997 phụ nữ thực sự bị trục xuất.<ref name="ToI">{{Chú thích báo|url=https://www.timesofisrael.com/the-first-auschwitz-transport-was-of-997-young-slovakian-jewish-women-and-teens/|title=First transport of Jews to Auschwitz was 997 young Slovak women and teens|last=Ghert-Zand|first=Renee|date=2 January 2020|work=[[Times of Israel]]|access-date=4 January 2020|ref=harv}}</ref> Có hai chị em, cả hai đều mắc bệnh tiểu đường đã tự tử trước khi kết thúc tuần đầu tiên ở trại.<ref name="spectator">{{Chú thích báo|url=https://spectator.sme.sk/c/20494128/we-were-joking-before-the-trip-women-from-the-first-transport-to-auschwitz-recall.html|title=We were joking before the trip, women from the first transport to Auschwitz recall|last=Cuprik|first=Roman|date=27 March 2017|work=[[The Slovak Spectator]]|access-date=14 January 2020|language=en}}</ref>
 
== Hậu quả ==
Dòng 37:
Chuyến vận tải ngày 25 tháng 3 là chuyến đầu tiên trong số 57 chuyến vận tải khởi hành từ Slovakia vào năm 1942, mang theo 57.628 người Do Thái, trong đó chỉ có vài trăm người trở về. Việc trục xuất được hợp pháp hóa hồi tháng 5 bằng Nghị định 68/1942.{{Sfn|Rajcan|Vadkerty|Hlavinka|2018|p=847}} Trong ba tháng, những phụ nữ Do Thái Slovakia từ chuyến vận chuyển này và những chuyến vận chuyển tiếp theo là những phụ nữ Do Thái duy nhất ở Auschwitz.{{Sfn|Büchler|1996|p=308}}
 
Hầu hết phụ nữ chết vì bệnh tật, do tuyển chọn, suy dinh dưỡng hoặc các nguyên nhân khác cho đến cuối năm 1942.{{Sfn|Büchler|1996|pp=309, 322}} Một số ít có thể đảm bảo các vị trí đặc quyền trong quản lý, cho phép họ có được những nhu cầu cần thiết để tồn tại.{{Sfn|Büchler|1996|p=316}} Theo lời khai, có khoảng 20 người sống sót sau cuộc vận chuyển.<ref name="spectator">{{Chú thích báo|url=https://spectator.sme.sk/c/20494128/we-were-joking-before-the-trip-women-from-the-first-transport-to-auschwitz-recall.html|title=We were joking before the trip, women from the first transport to Auschwitz recall|last=Cuprik|first=Roman|date=27 March 2017|work=[[The Slovak Spectator]]|access-date=14 January 2020|language=en}}</ref><ref name="upn">{{Chú thích web|url=https://www.upn.gov.sk/sk/25-marec-1942-%E2%80%93-1-transport-slovenskych-zidov-do-vyhladzovacieho-tabora/|tựa đề=25. marec 1942 – 1. transport slovenských Židov do vyhladzovacieho tábora|tác giả=Makyna|tên=Pavol|nhà xuất bản=[[National Memory Institute (Slovakia)|National Memory Institute]]|dịch tựa đề=25 March 1942 – first transport of Slovak Jews to the extermination camp|ngày truy cập=14 January 2020}}</ref> Rena Kornreich Gelissen, một người sống sót sau vụ vận chuyển, đồng tác giả một cuốn hồi ký với Macadam. Macadam sau đó đã viết một cuốn sách về phương tiện giao thông nói chung, ''999: Những phụ nữ trẻ phi thường trong chuyến vận chuyển chính thức đầu tiên của người Do Thái đến trại Auschwitz'' (2019).<ref name="ToI">{{Chú thích báo|url=https://www.timesofisrael.com/the-first-auschwitz-transport-was-of-997-young-slovakian-jewish-women-and-teens/|title=First transport of Jews to Auschwitz was 997 young Slovak women and teens|last=Ghert-Zand|first=Renee|date=2 January 2020|work=[[Times of Israel]]|access-date=4 January 2020|ref=harv}}</ref>
 
Năm 2002, một tấm bảng đã được lắp đặt tại ga xe lửa Poprad để kỷ niệm việc trục xuất. Vào năm 2016, có báo cáo rằng hàng năm, hàng chục người tụ tập tại địa điểm này để tưởng nhớ sự kiện này, bao gồm cả [[Pavol Mešťan]], giám đốc Bảo tàng Văn hóa Do Thái.<ref>{{Chú thích báo|url=https://poprad.dnes24.sk/spomienka-na-prvy-zidovsky-transport-z-popradu-o-holokauste-sa-nikdy-nehovori-dost-232701|title=Spomienka na prvý židovský transport z Popradu: O holokauste sa nikdy nehovorí dosť|last=Handzuš|first=Peter|date=21 March 2016|work=Dnes 24|access-date=14 January 2020}}</ref> Vào dịp kỷ niệm 75 năm (ngày 25 tháng 3 năm 2017), Tổng thống [[Andrej Kiska]] đã công bố một tấm bảng tại trường ngữ pháp nơi những người Do Thái bị giam giữ tạm thời trước khi họ bị trục xuất. Ông cũng đã gặp người bị trục xuất cuối cùng còn sống, Edita Grosmanová,<ref>{{Chú thích báo|url=https://spectator.sme.sk/c/20493608/the-75th-anniversary-of-first-jewish-transport-in-slovakia-commemorated.html?ref=av-center|title=The 75th anniversary of first Jewish transport in Slovakia commemorated|date=27 March 2017|work=The Slovak Spectator|language=en}}</ref> người vẫn còn sống tính đến tháng 1 năm 2020.<ref name="ToI">{{Chú thích báo|url=https://www.timesofisrael.com/the-first-auschwitz-transport-was-of-997-young-slovakian-jewish-women-and-teens/|title=First transport of Jews to Auschwitz was 997 young Slovak women and teens|last=Ghert-Zand|first=Renee|date=2 January 2020|work=[[Times of Israel]]|access-date=4 January 2020|ref=harv}}</ref>
 
== Tham khảo ==
Dòng 47:
===Nguồn===
 
* {{Chú thích tạp chí|last=Büchler|first=Yehoshua|author-link=Yehoshua Büchler|date=1996|title=First in the Vale of Affliction: Slovakian Jewish Women in Auschwitz, 1942|journal=[[Holocaust and Genocide Studies]]|volume=10|issue=3|pages=299–325|doi=10.1093/hgs/10.3.299|issn=8756-6583|ref=harv}}
* {{Chú thích sách|title=On the Trail of Tragedy: The Holocaust in Slovakia|last=Kamenec|first=Ivan|date=2007|publisher=Hajko & Hajková|isbn=9788088700685|location=Bratislava|language=English|ref=harv|author-link=Ivan Kamenec}}
* {{Chú thích sách|title=Holocaust: The Nazi Persecution and Murder of the Jews|last=Longerich|first=Peter|date=2010|publisher=[[Oxford University Press]]|isbn=978-0-19-280436-5|location=Oxford|language=en|ref=harv|author-link=Peter Longerich}}
* {{Chú thích bách khoa toàn thư|last2=Vadkerty|first2=Madeline|first3=Ján|last3=Hlavinka|editor-last=Megargee|editor-first=Geoffrey P.|editor-link=Geoffrey P. Megargee|series=[[Encyclopedia of Camps and Ghettos, 1933–1945]]|volume=3|title=Camps and Ghettos under European Regimes Aligned with Nazi Germany|location=Bloomington|isbn=978-0-253-02373-5|publisher=United States Holocaust Memorial Museum|ref=harv|date=2018}}
* {{Chú thích sách|title=KL: A History of the Nazi Concentration Camps|title-link=KL (book)|last=Wachsmann|first=Nikolaus|date=2015|publisher=Farrar, Straus and Giroux|isbn=978-1-4299-4372-7|location=New York|language=en|ref=harv|author-link=Nikolaus Wachsmann}}
 
== Đọc thêm ==