Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Whitney Houston”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
Dòng 65:
'''Whitney Houston''' (tên đầy đủ: '''Whitney Elizabeth Houston'''; [[9 tháng 8]] năm [[1963]]&nbsp;– [[11 tháng 2]] năm [[2012]]) là nữ [[ca sĩ]], [[diễn viên]], [[người mẫu]] và [[nhà sản xuất]] [[người Mỹ]]. Bà đã được chứng nhận là nữ nghệ sĩ đoạt nhiều giải thưởng nhất mọi thời đại bởi ''[[Sách Kỷ lục Guinness]]''.<ref name="Finkelman2009">{{vcite book|first=Paul|last=Finkelman|title=Encyclopedia of African American history, 1896 to the present: from the age of segregation to the twenty-first century|url=https://books.google.com/books?id=6gbQHxb_P0QC&pg=RA1-PA459|year=2009|publisher=Oxford University Press|isbn=978-0-19-516779-5|pages=459–460}}</ref> Houston cũng là một trong [[Danh sách nghệ sĩ âm nhạc bán đĩa nhạc chạy nhất|những nghệ sĩ thu âm bán đĩa chạy nhất mọi thời đại]], với khoảng 220 triệu đĩa được tiêu thụ trên toàn cầu. Bà đã phát hành 7 [[album phòng thu]] và 2 album [[nhạc phim]], tất cả đều được chứng nhận từ vàng cho đến kim cương bởi [[Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ]] (RIAA). Nổi tiếng với giọng hát đầy nội lực và truyền cảm, bà được mệnh danh là "[[Danh hiệu nhạc đại chúng được phong tặng|The Voice]]" và được coi là giọng ca có tầm ảnh hưởng lớn đến nhiều ca sĩ trong nền [[Nhạc đại chúng|âm nhạc đại chúng]]. Houston là nghệ sĩ duy nhất trong lịch sử có được bảy bài hát liên tiếp đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng [[Billboard Hot 100|''Billboard'' Hot 100]], bắt đầu với bài hát "[[Saving All My Love for You]]" phát hành năm 1985 cho đến "[[Where Do Broken Hearts Go]]" phát hành năm 1988.<ref>"[[Saving All My Love for You]]"; "[[How Will I Know]]"; "[[Greatest Love of All]]"; "[[I Wanna Dance with Somebody (Who Loves Me)]]"; "[[Didn't We Almost Have It All]]"; "[[So Emotional]]" và "[[Where Do Broken Hearts Go]]" và được chứng nhận bởi [[Sách kỉ lục Guiness]]</ref>
 
Theo tờ ''USA Today'' trong năm 2007, sự gia nhập ngành công nghiệp âm nhạc của Houston được coi là một trong 25 cột mốc âm nhạc quan trọng trong 25 năm qua. Năm 2014, [[ABC (đài truyền hình)|đài truyền hình ABC]] đã bình chọn bà là người phụ nữ vĩ đại nhất lịch sử âm nhạc. Sự nổi danh của bà trên các bảng xếp hạng [[âm nhạc đại chúng]] đã mở đường cho nhiều nữ nghệ sĩ [[người Mỹ gốc Phi]].<ref name="Time">{{vcite news|first=Richard|last=Corliss|title=The Prom Queen of Soul|date=ngày 13 tháng 7 năm 1987|publisher=[[Time Inc.]]|url=http://www.time.com/time/magazine/article/0,9171,964980,00.html|access-date=ngày 17 tháng 3 năm 2007|accessdate=2015-07-06|archivedate=2012-03-05|archiveurl=https://web.archive.org/web/20120305110607/http://www.time.com/time/magazine/article/0,9171,964980,00.html}}</ref><ref name="Soul">{{vcite episode|series=A History of Soul Music|network=[[VH1]]|airdate=ngày 18 tháng 10 năm 2007}}</ref> Houston cũng góp phần phổ biến văn hóa của người da màu qua sự nghiệp mẫu ảnh, diễn xuất và sản xuất phim. Bà đã trở thành người phụ nữ gốc Phi đầu tiên xuất hiện trên bìa tạp chí Seventeen. Với bộ phim "''The Preacher's Wife''" năm 1996, Houston là nữ diễn viên da màu được trả cát-xê nhiềucao nhất mọi thời đại (10 triệu Đô-la Mỹ). Bà cũng tham gia vào công việc sản xuất phim và series ăn khách như ''Cinderella'' (phiên bản 1997), ''Princess Diaries'' hay ''The Cheetah Girls''.
 
Houston bắt đầu ca hát trong các nhà thờ từ khi còn nhỏ và trở thành ca sĩ hát đệm khi đang học trung học. Dưới sự dìu dắt của chủ tịch hãng ghi âm ''[[Arista Records]]'' - [[Clive Davis]], bà ký hợp đồng với hãng này vào năm 19 tuổi. Album đầu tay của bà, ''[[Whitney Houston (album)|Whitney Houston]]'', phát hành năm [[1985]] và trở thành album đầu tay bán chạy nhất mọi thời đại của một nghệ sĩ solo.<ref name="Allmusic Bio">{{vcite web| first = Steve|last= Huey | title = Whitney Houston biography | publisher = [[AllMusic]] | year = 2006 | url = http://www.allmusic.com/artist/whitney-houston-p4519/biography | access-date =ngày 13 tháng 4 năm 2009 | postscript = <!-- None -->}}</ref> Tạp chí ''[[Rolling Stone]]'' đã bình chọn đây là album hay nhất năm 1986, và là một trong [[500 album vĩ đại nhất (danh sách của Rolling Stone)|500 album vĩ đại nhất mọi thời đại]].<ref name="Allmusic Bio"/> Album phòng thu thứ hai của bà, ''[[Whitney (album)|Whitney]]'' (1987), trở thành album đầu tiên của một nữ nghệ sĩ ra mắt ở vị trí quán quân bảng xếp hạng US [[Billboard 200|''Billboard'' 200]].<ref name="Allmusic Bio" /> Houston là nữ nghệ sĩ duy nhất có được 2 album quán quân bảng xếp hạng [[Billboard 200|''Billboard'' 200]] cuối năm (trước đây là "Top Pop Albums") trong [[Billboard Year-End|ấn bản phát hành cuối năm của tạp chí ''Billboard'']].<ref>''[[Whitney Houston (album)|Whitney Houston]]'' và ''[[The Bodyguard: Original Soundtrack Album]]''</ref>