Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Michael Carrick”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 52:
| nationalcaps4 = 34
| nationalgoals4 = 0
| manageryears1 = 20212018–2021
| managerclubs2 = [[Manchester United F.C.|Manchester United]] (tạm quyền)
| manageryears2 = 2021
| managerclubs1 = [[Manchester United]] (trợ lý)
}}
'''Michael Carrick''' (sinh ngày 28 tháng 7 năm 1981 tại [[Wallsend]], [[Tyne và Wear]]) là một huấn luyện viên và là cựu [[cầu thủ bóng đá|cầu thủ]] chuyên nghiệp [[ngườimột Anh]],huấn từngluyện thiviên đấubóng chođá câuchuyên lạc bộnghiệp [[Manchesterngười United F.C.|Manchester UnitedAnh]]. Carrick từng là huấn luyện viên tạm quyền của Manchester United từ ngày 21 tháng 11 năm 2021,<ref name=":0" /> dẫn dắt 3 trận đấu của United, và chia tay ban huấn luyện câu lạc bộ vào đêm ngày 2 tháng 12 năm 2021.<ref name=":1" />
 
Anh từng chơi cho [[West Ham United F.C.|West Ham United]] và [[Tottenham Hotspur F.C.|Tottenham Hotspur]]. Đặc điểm nổi bật của anh là khả năng phân phối bóng sáng tạo và kĩ thuật qua người.<ref>{{chú thích báo |title=Carrick sweet on Keane's No 16 in new-look United |publisher=Times Online |date=ngày 3 tháng 8 năm 2006 |url=http://www.timesonline.co.uk/tol/sport/article699155.ece |access-date =ngày 5 tháng 4 năm 2008 |location=Luân Đôn |first=Oliver |last=Kay}}</ref>. Tính đến tháng 1 năm 2013, anhAnh từng 2734 lần khoác áo đội tuyển [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh|Anh]], chơi 369 trận ở [[Giải bóng đá Ngoại hạng Anh|Ngoại Hạng Anh]] và 59 trận tại giải [[Cúp các đội vô địch bóng đá quốc gia châu Âu|vô địch châu Âu]]. Trong 7 mùa giải ở sân Old Traford, Carrick đã đoạt được 45 chức vô địch giải [[Giải bóng đá Ngoại hạng Anh|NgoạiPremier Hạng AnhLeague]], một1 chức vô địch [[Cúp các đội vô địch bóng đá quốc gia châu Âu|UEFA địchChampions châuLeague]], Âu1 danh hiệu [[Cúp FA|FA Cup]], 23 cúpdanh hiệu [[Cúp Liên đoàn bóng đá Anh|LiênEFL Đoàn AnhCup]] và một chiếc cúp1 [[Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ|FIFA địchClub thếWorld giới các câu lạc bộCup]].
 
Carrick bắt đầu sự nghiệp bóng đá chuyên nghiệp ở câu lạc bộ [[West Ham United F.C.|West Ham United]], tham gia đội trẻ vào năm 1997 và giành cúp FA cho đội trẻ 2 năm sau đó. Cùng trong mùa giải 1999-00, anh được đem cho mượn 2 lần ở các đội [[Swindon Town F.C.|Swindon Town]] và [[Birmingham City F.C.|Birmingham City]] trước khi có chắc chắn một suất trong đội hình chính thức của [[West Ham United F.C.|West Ham United]] vào mùa giải 2000-012000–01. Câu lạc bộ đã phải xuống hạng vào cuối mùa giải 2002-03 nhưng cá nhân anh đã được bầu chọn vào đội hình của năm của giải hạng nhất Anh trong mùa giải 2003-04. Có mặt trong hơn 150 trận cho West Ham, nhưng Carrick đã chuyển đến câu lạc bộ kình địch cùng thành phố [[Luân Đôn]] là [[Tottenham Hotspur F.C.|Tottenham Hotspur]] vào năm 2004 với mức phí được xác định vào khoảng 3.5 triệu [[bảng Anh]]. Trong đội hình của [[Tottenham Hotspur F.C.|Tottenham Hotspur]], anh đã ghi tổng cộng 2 bàn thắng trong hơn 75 lần được ra sân, trước khi chuyển tới [[Manchester United F.C.|Manchester United]] vào năm 2006 với mức phí 18 triệu [[bảng Anh]].
 
Từ sau trận ra mắt, Carrick luôn được lựa chọn vào đội hình xuất phát của [[Manchester United F.C.|Manchester United]] và anh đã góp mặt trong hơn 50 trận đấu của MU trong mùa giải đầu tiên. Anh đã tự khẳng định mình là nhân tố quan trọng trong đội hình giành chức vô địch giải Ngoại hạng Anh mùa 2006–07 của MU, danh hiệu đầu tiên sau 4 năm của họ. Mùa giải tiếp theo, anh cũng trong thành phần quan trọng của đội hình đã giành chiến thắng trong trận chung kết UEFA Champions League với [[Chelsea F.C.|Chelsea]], chơi trọn vẹn 120 phút và giành phần thắng trong loạt đá luân lưu với tỉ số 6-5 đầy may rủi, góp một phần vào chiến dịch dành cú đúp danh hiệu [[Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2007-08|Premier League]] và [[UEFA Champions League 2007-08|Champions League]] năm 2008. Năm 2009, Carrick cùng đồng đội giành danh hiệu vô địch [[Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2008-09|Premier League]] lần thứ 3 liên tiếp, nhưng không bảo vệ được chức vô địch [[Cúp các đội vô địch bóng đá quốc gia châu Âu|Champions League]] trước [[F.C. Barcelona|Barcelona]] trong trận chung kết tại [[Rome]].
Hàng 70 ⟶ 71:
 
===Câu lạc bộ===
[[Tập tin:Michael Carrick - July 2015 (cropped).jpg|thumb|upright|200px|Carrick trong một trận đấu giao hữu tiền mùa giải tháng 7 năm 2015.]]
 
Nguồn:<ref name="CarrickSoccerbase">{{chú thích báo|title=Michael Carrick|url=http://www.soccerbase.com/players/player.sd?player_id=17042|publisher=Soccerbase|access-date =ngày 11 tháng 12 năm 2016}}</ref>
Hàng 91 ⟶ 92:
|[[Premier League 1999–2000|1999–2000]]
|rowspan="4"|[[Premier League]]
|8||1||0||0||0||0||1
|0|| colspan="2" |—||1||0|
|9||1
|-
|[[Premier League 2000–01|2000–01]]
Hàng 107 ⟶ 110:
|-
!colspan="2"|Tổng cộng
!136!!6!!11!!0!!8!!0!!colspan="2"|—1
!0!4!3!!0!!159!!6
|-
|[[Swindon Town F.C.|Swindon Town]] (mượn)
|rowspan="2"|[[Football League 1999–2000|1999–2000]]
|rowspan="2"|[[Football League First Division|First Division]]
|6||2||0||0||0| colspan="2" |0|| colspan="2" |—||colspan="2"|—||6||2
|-
|[[Birmingham City F.C.|Birmingham City]] (mượn)
|2||0||0||0||0||0|| colspan="2" |—
|| colspan="2" |—||2||0
| colspan="2" |—||colspan="2"|—||2||0
|-
|rowspan="3"|[[Tottenham Hotspur F.C.|Tottenham Hotspur]]
Hàng 128 ⟶ 134:
!64!!2!!7!!0!!4!!0!!colspan="2"|—!!colspan="2"|—!!75!!2
|-
| rowspan="1213" |[[Manchester United F.C.|Manchester United]]
|[[Manchester United F.C. mùa bóng 2006-07|2006-072006–07]]
| rowspan="1112" |[[Premier League]]
|33||3||7||1||0||0||12||2||colspan="2"|—||52||6
|-
|[[Manchester United F.C. mùa bóng 2007-08|2007-082007–08]]
|31||2||4||0||1||0||12||0||1||0||49||2
|-
|[[Manchester United F.C. mùa bóng 2008-09|2008-092008–09]]
|28||4||3||0||1||0||9||0||2||0||43||4
|-
|[[Manchester United F.C. mùa bóng 2009-10|2009-102009–10]]
|30||3||0||0||5||1||8||1||1||0||44||5
|-
|[[Manchester United F.C. mùa bóng 2010-11|2010-112010–11]]
|28||0||3||0||1||0||11||0||1||0||44||0
|-
|[[Manchester United F.C. mùa bóng 2011-12|2011-122011–12]]
|30||2||2||0||1||0||7||0||1||0||41||2
|-
|[[Manchester United F.C. mùa bóng 2012-13|2012-132012–13]]
|36||1||5||0||0||0||5||1||colspan="2"|—||46||2
|-
|[[Manchester United F.C. mùa bóng 2013-14|2013-142013–14]]
|29||1||0||0||3||0||7||0||1||0||40||1
|-
|[[Manchester United F.C. mùa bóng 2014-15|2014-152014–15]]
|18||1||2||0||0||0||colspan="2"|—||colspan="2"|—||20||1
|-
|[[Manchester United F.C. mùa bóng 2015-16|2015-162015–16]]
|28||0||5||0||1||0||8||0||colspan="2"|—||42||0
|-
|[[Manchester United F.C. mùa bóng 2016-17|2016-172016–17]]
|23||0||2||0||5||1||7||0||1||0||38||1
|-
|[[Manchester United F.C. mùa bóng 2017–18|2017–18]]
!colspan="2"|Tổng cộng
|2
!314!!17!!33!!1!!18!!2!!86!!4!!8!!0!!459!!24
|0
|2
|0
|1
|0
|0
|0
|0
|0
|5
|0
|-
! colspan="2" |Tổng cộng
!314316!!17!!3335!!1!!1819!!2!!86!!4!!8!!0!!459!!24
|-
! colspan="3" |Tổng cộng sự nghiệp
!522524!!27!!5153!!1!!3031!!2!!8687!!4!!1211!!0!!701!!34
|}