Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nam Phương Hoàng hậu”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Fix thể loại năm sinh, năm mất using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 18:
| hoàng tộc = [[Nhà Nguyễn]]
| cha = [[Nguyễn Hữu Hào (điền chủ)|Nguyễn Hữu Hào]]
| mẹ = Lê Thị Bính
| sinh = [[4 tháng 12]] năm [[19131914]]
| nơi sinh = [[Gò Công (tỉnh)|Gò Công]], [[Nam Kỳ]], [[Liên bang Đông Dương]]
| mất = {{ngày mất và tuổi|1963|9|16|19131914|12|4}}
| nơi mất = [[Chabrignac]], [[Corrèze]], [[Pháp]]
| nơi an táng = Corrèze, Pháp
| tôn giáo = [[Giáo hội Công giáo|Công giáo]]
}}
'''Nam Phương''' ([[chữ Hán]]: '''南芳皇后'''; [[4 tháng 12]] năm [[1913]]1914[[16 tháng 9]] năm [[1963]]) là [[hoàng hậu Việt Nam|hoàng hậu]] của [[Hoàng đế]] [[Bảo Đại]] thuộc triều đại [[nhà Nguyễn]], đồng thời là hoàng hậu cuối cùng của chế độ phong kiến trong [[lịch sử Việt Nam]]. Việc được tấn phong hoàng hậu sau ngày cưới khiến cho bà trở thành một trong ba vị [[hoàng hậu]] [[nhà Nguyễn]] mang tước vị ''Hoàng hậu'' (皇后) ngay khi còn sống (các bà khác là [[Tống Phúc Thị Lan|Thừa Thiên Cao Hoàng hậu]] - chính thất của [[Gia Long]] và [[Võ Thị Duyên|Lệ Thiên Anh Hoàng hậu]] - chính thất của [[Tự Đức]]). Bà cũng là [[hoàng hậu]] duy nhất theo đạo [[Giáo hội Công giáo|Công giáo]] trong lịch sử Việt Nam. Bà đã có công đề xướng việc thành lập và mở các trường học thuộc [[Dòng Đức Bà]] (''Congrégation de Notre-Dame'') tại [[Việt Nam]] vào năm [[1935]]. Trên thực tế, qua việc Bảo Đại thoái vị hoàng đế năm [[1945]] để trở thành một công dân của nước [[Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] thì tất nhiên bà Nam Phương cũng mất đi tước vị hoàng hậu. Dù vậy, những người mộ mến và tôn kính bà vẫn gọi là "Nam Phương hoàng hậu".
 
==Tiểu sử==
Theo sách ''Souverains et notabilites d'Indochine'' do chính quyền Đông Dương soạn<ref>{{Chú thích sách|url=https://archive.org/details/SouverainsEtNotabilitesDindochine|title=Souverains et notabilites d'Indochine (Partie I)|publisher=Gouvernement General de l'Indochine|year=1943|pages=III}}</ref> và sách ''Nguyễn Phúc tộc thế phả'' do Hội đồng Trị sự Nguyễn Phúc tộc biên soạn thì Nam Phương hoàng hậu sinh vào ngày 17 tháng 10 năm Giáp Dần. Cũng theo hai sách này thì ngày tháng năm [[Tây lịch]] đối ứng với ngày tháng năm [[nông lịch]] nêu trên là ngày 4 tháng 12 năm 1914.<ref>Vĩnh Cao và những người khác. ''Nguyễn Phúc tộc thế phả — Thủy tổ phả - Vương phả - Đế phả''. Nhà xuất bản Thuận Hóa, năm 1995, trang 406.</ref> Trên mộ của Nam Phương hoàng hậu ở Pháp, ngày sinh của bà được ghikhắc là ngày 14 tháng 11 năm 1913.<ref>Hà Phương Linh. [https://www.dkn.tv/nghe-thuat/thang-ngay-luu-vong-cua-hoang-hau-nam-phuong-khoi-tai-san-do-so-lau-dai-don-dien-noi-dat-khach-rot-cuoc-co-khien-ba-hanh-phuc.html “Tháng ngày lưu vong của hoàng hậu Nam Phương: Khối tài sản đồ sộ, lâu đài, đồn điền nơi đất khách rốt cuộc có khiến bà hạnh phúc?”] ''Đại Kỷ Nguyên'', ngày 24 tháng 5 năm 2017.</ref>
 
Nam Phương Hoàng hậu nhũ danh là Jeanne Mariette Nguyễn Hữu Thị Lan sinh ra tại [[Gò Công (tỉnh)|Gò Công]] (nay thuộc thị xã [[Gò Công]], tỉnh [[Tiền Giang]]) trong một gia đình [[Công giáo]] giàu có, là con gái của ông Pierre Nguyễn Hữu Hào và bà Marie Lê Thị Bính,<ref>{{Chú thích web|url=https://thanhnien.vn/bai-minh-bia-tren-lang-nguyen-huu-hao-post502924.html|tựa đề=Bài minh bia trên lăng Nguyễn Hữu Hào|ngày=2015|url-status=live}}</ref> nguồn khác ghi tên bà là Lê Thị Bình.<ref>{{Chú thích web|url=https://tuoitre.vn/lang-nguyen-huu-hao-than-phu-nam-phuong-hoang-hau-danh-thang-bi-lang-quen-20200925171848515.htm|tựa đề=Lăng Nguyễn Hữu Hào - thân phụ Nam Phương hoàng hậu - danh thắng bị lãng quên|ngày=2020|url-status=live}}</ref><!--tên đề cập đầu tiên theo lịch sử sửa đổi bài viết là Lê Thị Bính--> Ông ngoại là đại phú hộ [[Huyện Sỹ|Lê Phát Đạt]], tục gọi là Huyện Sỹ. Vợ chồng ông Hào chỉ có hai con gái. Con gái lớn là Marie-Agnès Nguyễn Hữu Hào sinh năm [[1903]]; con gái thứ hai là ''Jeanne Mariette Nguyễn Hữu Hào'', nhưng sau này ghi trong [[giấy khai sinh]] quốc tịch Việt Nam là Nguyễn Hữu Thị Lan, còn tên theo Pháp tịch phải ghi thêm là Jeanne Mariette Thérèse.