Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Quốc Thước”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Thêm một hay nhiều mục vào danh sách Soạn thảo trực quan
→‎Thân thế và sự nghiệp: chèn link liên kết
Dòng 26:
 
== Thân thế và sự nghiệp ==
Ông sinh ngày 3 tháng 2 năm 1926 tại xã [[Nghi Diên]], huyện [[Nghi Lộc]], tỉnh [[Nghệ An]], tham gia Cách mạng từ tháng 4 năm 1945 trong phong trào [[Việt Minh]] tại địa phương, là cán bộ tiền khởi nghĩa, rồi nhập ngũ tháng 7 năm 1947, và được kết nạp vào Đảng ngày 1 tháng 7 năm 1947, chính thức ngày 1 tháng 12 năm 1947. 
 
Từ tháng 4 năm 1945 đến tháng 12 năm 1945, ông hoạt động trong phong trào Việt Minh xã Nghi Diên
 
Tháng 1năm1 năm 1947, ông là Bí thư huyện đoàn rồi nhân viên toà án huyện Nghi Lộc, tham gia phong trào bình dân học vụ
 
Tháng 7 năm 1947 ông nhập ngũ và được cử đi học tại [[Trường Sĩ quan Lục quân 1|Trường Sĩ quan Lục quân]] (nay là Trường Đại học Trần Quốc Tuấn)
 
Tháng 1 năm 1952, ông là Trung đội trưởng thuộc Đại đội 123, Trung đoàn 101, [[Sư đoàn 325, Quân đội nhân dân Việt Nam|Sư đoàn 325]].
 
Từ tháng 1 năm 1954 đến tháng 12 năm 1959, ông là Phó ban Tác huấn Sư đoàn 325
Dòng 48:
Năm 1972, là Tham mưu trưởng Mặt trận Tây Nguyên rồi Tham mưu trưởng chiến dịch Tây Nguyên
 
Tháng 4 năm 1975, Tham mưu trưởng đầu tiên của [[Quân đoàn 3, Quân đội nhân dân Việt Nam|Quân đoàn 3]], tham gia [[Chiến dịch Hồ Chí Minh]] lịch sử, rồi được cử đi học tại Học viện Quân sự cấp cao.
 
Từ tháng 7 năm 1978 đến tháng 12 năm 1979, ông là Phó tư lệnh, quyền Tư lệnh [[Quân đoàn 3, Quân đội nhân dân Việt Nam|Quân đoàn 3]], Phó bí thư Đảng uỷ Quân đoàn
Dòng 54:
Tháng 1 năm 1980, học viên Học viên [[Học viện Quân sự Cấp cao|Học viện Quân sự cấp cao]] rồi Tư lệnh [[Quân đoàn 3, Quân đội nhân dân Việt Nam|Quân đoàn 3]] kiêm Bí thư Đảng uỷ Quân đoàn
 
Năm 1981, học viên [[Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh|Trường Đảng Nguyễn Ái Quốc]]
 
Đầu năm 1983, đi học bổ túc tại Học viện Bộ Tổng Tham mưu Liên Xô mang tên Vô-rô-si-lốp
Dòng 68:
Tháng 1 năm 1997, ông nghỉ hưu.
 
Từ tháng 12 năm 1997 đến tháng 12 năm 2002, ông tham gia Ban lãnh đạo [[Hội Cựu chiến binh Việt Nam]] trên cương vị Phó chủ tịch Hội. 
 
Thiếu tướng (1980), Trung tướng (1987).
Dòng 74:
== Khen thưởng ==
 
* Huân chương [[Huân chương Độc lập|Độc lập]] hạng Nhì
* Huân chương [[Huân chương Quân công|Quân công]] (hạng Nhì, Ba)
* Huân chương [[Huân chương Kháng chiến|Kháng chiến (chống Pháp)]] hạng Nhất
* Huân chương Kháng chiến chống Mỹ cứu nước hạng Nhất
* Huân chương [[Huân chương Chiến công|Chiến công]] (hạng Nhất, Nhì, Ba)
* Huân chương [[Huân chương Chiến thắng|Chiến thắng]] hạng Ba
* Huân chương [[Huân chương Chiến sĩ vẻ vang|Chiến sĩ vẻ vang]] (hạng Nhất, Nhì, Ba)
* Huân chương Chiến sĩ giải phóng (hạng Nhất, Nhì, Ba)
* Huy chương [[Huy chương Quân kỳ quyết thắng|Quân kỳ Quyết thắng]]
* Huy hiệu 50 năm tuổi Đảng
* Huy chương Vì Thế hệ trẻ
Dòng 89:
* Huy chương Vì sự nghiệp công đoàn.
* Huy hiệu 70 năm tuổi Đảng.
* [[Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân|Anh Hùng Lực lượng Vũ trang nhân dân]] (Được phong tặng năm 2020)
 
==Chú thích==